TÌM HIỂUKINH HOA NGHIÊM
Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ Tài liệutham khảo 1. Kinh Hoa Nghiêm, Thích trí Tịnh dịch. 2. The Flower Ornament Scripture, A 3. Đại phương Quảng Phật Hoa Nghiêm 4. Thiện Tài Đồng tửngũ thập tam 5. Vân Nương, Con Đườnglý tưởng, thi 6. Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm Phổ Hiền Hạnh 7. Flower Adornment Sutra Preface by Tên ít nhiều Kinh phật dịch sang The AVATAMSAKA SUTRA: Kinh Hoa Nghiêm. Gandavyuha: Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm Nhập Pháp The Flower Ornament Scripture: Hoa Huayan: Hoa Nghiêm. The Brahmajala Scripture= Phạm võng kinh tr. The Saddharmapundarika Sutra: Kinh Bát Nhã The Prajnaparamita Scripture: Bát Nhã The Sandhinirmocana Scripture: Thâm Mật The Lankavatara Scripture: Lăng già kinh (4th or The Sađdharma pundarika Scripture: Pháp The Mahaparinirvana Scripture: Niết Bàn Vaipulya: Phương Đẳng (Xem THPHTD, tr. Vimalakirti-nirdesa Sutra: Duy Ma Cật sở thuyết Suramgama Sutra: Thủ Lăng Nghiêm Đại tạng Kinh Vietnam: 1. Tạng Pali của Phật Giáo Nam Truyền. 2. Tạng Hán của Phật giáo Bắc truyền. Tạng Pali được HT Thích Minh Châu dịch xong 4 bộ: Trường Bộ, Trung Tạng Hán trong Tổng Bộ ĐTK Việt Nam đang được HT Thích Tịnh Hạnhđề
KINH HOA NGHIÊM
Toát lược KINH HOA NGHIÊM: 1. Kinh Hoa Nghiêm có mục đíchchính yếu là dạy con người – Cảm tình viên. – Hiền: . Thập tín (10) . Thập trụ. (20) . Thập Hạnh (30) . Thập hồi hướng (40) – Thánh: . Thập Địa (50) . Đẳng giác. (51) Nhất sanh bổ xứ: còn một lần xuống thế. . Diệu giác (52) Thế gian là Niết Bàn. Thị hiện để giáo hóachúng sinh, . Vô Thượng chính đẳng chính giác. (53) [Chuyển kiếp: Phần đoạn sinh tử (bỏ thân này lấy một thân khác),Biến dịch sinh tử (ý sinh thân)]
2. Kinh hoa Nghiêm có thể gọi là Bồ tát Hạnh, cốt ý hướng dẫn con 3. Phẩm 39 là phẩm Phổ Hiền cho Thiện Tài Đồng tửthực hành 53
Toát lược 53 giai đoạn. Càn huệ Địa: (khôn ngoan của Thế
A. THẬP TÍN (Trích trong Thủ Lăng Nghiêm Kinh của Sa Môn Thích Chân Tín tâm trụ: Những người tu hành đã được tâm càn huệ, Niệm Tâm Trụ: Chân tín đã sáng tỏ rồi, thì tất cả đều viên Tinh Tấn Tâm: Tâm Thắng diệu viên dung đã thuần Huệ Tâm Trụ: Tâm tinh hiện tiền Định Tâm Trụ: Gìn giữ trí sáng, thì Bất thối Tâm: Định quang phát sáng, Hộ pháp tâm: Tâm tăng tiến một cách Hối Hướng Tâm: Giác minh đã do nơiđịnh Giới Tâm Trụ: Tự tâm với Phật quang Nguyện Tâm Trụ: Trụ giới tự tại, thì
B. THẬP TRỤ Phát Tâm Trụ: A Nan, Thiện Nam Tử ấy, Trị địa trụ: Tự tâm phát sáng cũng Tu Hành Trụ: Tâm và Địa biết nhau, Sanh quí trụ: Hạnh đồng với Phật, Phương tiệncụ túc trụ: Đã vào Đạo Chánh Tâm Trụ: Dung mạo đã giống như Bất thối trụ: Tâm Phật thì càng ngày Đồng Chân Trụ: Linh tướng của 10 thân Pháp Vương tử trụ: 10 thân Cụ Túc, Quán Đảnh Trụ: Đến lúc đã thành nhân, (Ngài Ôn Lăng nói: từ Phát Tâm Trụ cho đến Sinh quí … Trong kinh Hoa Nghiêm hàng Thập Trụ đầy đủ cùng với hàng Thập
C. THẬP HẠNH Hoan Hỉ Hạnh: A Nan! Thiện Nam Tử ấy Nhiêu Ích Hạnh: Có năng lựcthiện xảo, Vô Sân Hận Hạnh: Tự mình giác ngộ lại Vô Tận Hạnh: Xuất hiện chủng này, Ly Si Loạn Hạnh: Nhất thiết đều hiệp đồng Thiện Hiện Hạnh: Ở trong pháp Đồng mà Vô Trước Hạnh: Như vậy, cho đến 10 phương hư Tôn Trọng Hạnh: Các thứ biến hiện ấy Thiện Pháp Hạnh: Bởi vì viên dungvô ngại Chân Thiện Hạnh: Nhất thiết đều là
D. THẬP HỒI HƯỚNG Cứu hộnhất thiết chúng sinh, ly chúng sinh tướnghồi hướng: A Bất HoạiHồi Hướng: Hoại diệt tướng nên hoại, Đẳng Nhất Thiết Phật Hồi Hướng: Trí Chí Nhất Thiết XứHồi Hướng: Thể Vô TậnCông Đức TạngHồi Hướng: Thế Tùy ThuậnBình ĐẳngThiện Căn Hối Hướng: Tâm Tùy ThuậnĐẳng QuánNhất Thiết Chúng SinhHồi Hướng: Chân Chân Như Tướng Hồi Hướng: Tức tất cả Pháp, Vô Phược Giải ThoátHồi Hướng: Đã Pháp Giới Vô LượngHồi Hướng: Tánh
E. TỨ GIA HẠNH A nan! Những thiện nam tử ấy, thanh tịnh cả 41 tâm, theo thứ lớp Noãn Địa: Lấy giác quả của Phật, Đảnh Địa: Lấy tâm mình làm thành Nhẫn Địa: Tâm với phật đã đồng Thế Đệ Nhất Địa: Tâm và Phật viên dung,
F. THẬP ĐỊA Hoan Hỉ Địa: A Nan! Vì thiện nam tử Ly Cấu Địa: Tâm tánhchúng sinh Pháp Quang Địa: Hết sứcthanh tịnh nên Diệm Huệ Địa: Hết sứcsáng suốt, thì Nan Thắng Địa: Tất cả cái đồng, cái Hiện Tiền Địa: Sự thanh tịnhsáng suốt Viễn Hành Địa: Cùng tột đến Chân Như, Bất Động Địa: Toàn một tâm Chân Như, Thiện Huệ Địa: Phát sinh công dụng của Pháp Vân Địa: A Nan! Chư Bồ tát Như lai đi ngược giòng, khởi từ ngài đi vào biển giác, chư bồ tát A Nan! Từ tâm Càn Huệ cho đến địa Đẳng Giác, mới thấu triệtTrung Qua Đẳng giác đến Diệu giác tức là Phật. Như vậy từ quả vịThập
Tóm tắtKinh Hoa Nghiêm
Phẩm I. Phẩm Thế Chủ Diệu Nghiêm: The
Bàn về Giác Ngộtoàn diện, và các đẳng cấp giác Ngộ. Phật nơi đây là Chân lý, và những người giác ngộChân Lý. Tất cả Bàn về Giác Ngộtoàn diện, và các đẳng cấp giác Ngộ. Phật Phẩm này mô tả sự huân tập của chư Phật và các Bồ tát tại nước Ma Như có: 10 thế giớivi trần sốĐại Bồ Tát cùng với đứcNhư Lai và đức – Vô sốChấp Kim Cang Thần (thunderbolt-bearing spirits) (Sđd, tr. – Vô số Thân chúng thần (multiple-body spirits) (Sđd, tr. 28) – Vô số Túc Hành Thần (Footstep following Spirits) (Sđd,. tr. 29) – Vô sốĐạo Tràng Thần (Sanctuary Spirits) (Sđd, tr. 29) – Vô Số Chủ Thành Thần (City Spirits) (Sđd, tr. 30) – Vô Số Chủ Địa Thần (earth Spirits) (Sđd,. tr. 31) – Vô SốChủ Sơn Thần (moutain Spirits) (Sđd, tr. 32) – Vô số Chủ Lâm Thần (Forest Spirits) (Sđd, tr. 32) – Vô Số Chủ Dược Thần (Herb Spirits) (Sđd, tr. 33) – Vô số Chủ Giá thần (crop Spirits) (SĐD, tr. 33) – Vô số Chủ Hà thần (River Spirits) (Sđd, tr. 34) – Vô số Chủ Hải Thần (Ocean Spirits) (Sđd, tr. 35) – Vô số Chủ Thủy Thần (Water Spirits) (Sđd, tr. 35) – Vô số Chủ Hỏa Thần (fire Spirits) (SĐD, tr. 36) – Vô Số Chủ Phong Thần (Wind Spirits) (Sđd, tr. 36) – Vô số Chủ Không Thần (Space Spirits) (Sđd, tr. 37) – Vô sốChủ Phương Thần (Direction Spirits) (Sđd, tr. 38) – Vô sốChủ Dạ Thần (Night Spirits) (Sđd, tr. 38) – Vô số Chủ Chú Thần (Day Spirits) (Sđd, tr. 39) – Vô Số Atula Vương (titan Kings) (Sđd, tr. 40) – Vô sốCa Lâu Na Vương (kinnara Kings) (Sđd, tr. 40) – Vô sốKhẩn Na La Vương (garuda kings) (Sđd, tr. 41) – Vô sốMa Hầu La Già Vương (Mahoraga kings) (Sđd,. tr. 42) – Vô lượngDạ Xoa Vương (yaksha kings) (Sđd, tr. 42) – Vô lượng Đại Long Vương (Naga Kings) (Sđd, tr. 43) – Vô lượngCưu Bàn Trà Vương (Kumbanda kings) (Sđd, tr. 43) Vô lượng Càn Thác Bà Vương (Gandharva Kings) (Sđd, tr. 44) – Vô lượngNguyệt Thiên Tử (Moon Deities) (Sđd, tr. 45) – Vô LượngNhật Thiên Tử (Son Deities) (Sđd, tr. 46) – Vô lượngĐao Lợi Thiên Vương (kings of the thirty three Heaven) – Vô lượngDạ Ma Thiên Vương (King of the Suyama heaven) (Sđd, tr. – Vô LượngĐâu Suất Thiên Vương (kings of the Tushita heavens) – Vô lượngHóa Lạc Thiên Vương (Kings of the heavens of enjoyment (Sđd, tr. 49) – Vô sốTha Hóa Tự Tại Thiên Vương (kings of the heavens of free – Vô sốĐại Phạm Thiên Vương (Kings of the great Brahma heavens) – Vô lượng Quang Âm Thiên Vương (kings of the heavens in which – Vô lượngBiến Tịnh Thiên Vương (kings of the heavenbs of – Vô lượngQuảng Quả Thiên Vương (kings of the heavens of vast – Vô SốĐại Tự Tại Thiên Vương (kings of the heavens of great
Đọc phẩm đầu này, tôi tự hỏi: Làm sao đức Phật tổ chức được một cuộc vân tập rộng lớn qui mô như Ngài di chuyển bằng cách nào. Ngài phát thanh ra sao. Và ngay sau đó tôi đọc báo Nguyệt San Giác Ngộ, số 63, tháng 6, Trong đó Hòa Thượng Thích Thanh Từ bàn về Ngài Vô Ngôn Thông, học Vả lại, «Pháp giới của Phật vốn vô ngại, mà chính do vô
Tôi sẽ dùng lời lẽ trong chương 1 Kinh Hoa Nghiêm, để chứng minh 1-. Đức Phậtdi chuyển trong Hư Không, Thân phật như Hư Không. «Như Laipháp thân bất tư nghì, Như bóng phân thân khắp Pháp Giới.» (Sđd, «Thế gian chung tính không biết được, Vô biênvô tận đồng hư không.» (Sđd, «Phật trí như không vô cùng tận, Quang minhsoi sáng khắp 10 phương.» (Sđd,. «Thân Phật như Hư Không, Vô sanhvô sở thủ, Vô tính vô khả đắc.» (Sđd, tr. 163- 164) «Như Lai thanh tịnh đồng Hư Không, Vô tướng, vô hình 10 phương khắp.» (Sđd, 2-. Đức Phậtdi chuyển bằng thân ánh sáng. «Thân Phật thanh tịnhthường tịch diệt, Quang minh chói sáng khắp thế Không tướng, không hành không hình bóng Ví như mây nổi giữa không gian.» (Sđd, tr. «Phật phóng quang minh khắp thế gian, Chiếu sáng 10 phương các Quốc độ.» (Sđd, «Như Phật thủa xưa đã tu hành, Trong lưới quang minh đều diễn thuyết. Thập phươngcảnh giớivô cùng tận Vô đẳngvô biên đều sai khác, Phật lựcvô ngại phóng đại quang Tất cả quốc độ đều sáng rõ.» (Sđd,. 3-. Không gianHoa Nghiêm là không gianvô ngại. «Rõ biết Pháp tánh là vô ngại Hiện khắp mười phươngvô lượng cõi.» (Thích «Phật Pháp rộng lớn không ngần mé Tất cả quốc đô hiện vào trong,» (Sđd, tr. «Như Lai chân thân vốn không hai, Tùy hình thế gian khắp ứng hiện.» (Sđd, 4-. Mọi người đều có thể giải thoát. «Rõ biết Pháp tánh là Vô Ngại, Hiện khắp mười phươngvô lượng cõi, Nơi cành giới Phật chẳng nghĩ bàn Khíến chúng đồng quy biển giải thoát.» (Sđd, «Như lai tự tạihiện ra đời, Tất cả quần sinh đều giaó hóa.» (Sđd, «Nên Phật xuất hiện khắp thế gian, Cứu chúng sinhtận vị lai tế.» (Sđd, tr. 262)
Phẩm
Phật Tính có sẵn trong chúng sinh, nhưng mỗi người quan niệm nó một
Phẩm III. Phẩm Phổ Hiền Tam Muội: The
Chương này gọi ngài là Phổ Hiền (Universally Good or Universal Giác Ngộ và Giải Thoát (Universal liberation and enlightenment).
Phẩm IV. Phẩm Thế GiớiThành Tựu: The Formation
Cho thấy thế giới trở nên khác nhau vì ước mơ và vì hành động của (The fourth book, The Formation of the World, present
Phẩm V. Phẩm Hoa Tạng thế giới: The Flower
Mô tảthế giới này như là những tràng hoa. Hoa đây là những hành động
Phẩm VI. Phẩm Tì Lô Giá Na: Virocana.
Virocana là Phật trong dĩ vãng xa xưa. Virocana vừa là Phật Vũ Trụ
Phẩm VII. Phẩm Như Laidanh hiệu: Names of the
Phẩm này cho thấy Đức Phật nhìn sâu vào tâm tư và khả năng con người,
Phẩm VIII. Phẩm Tứ Thánh Đế: The Four holy
Dạy về muôn nghìn phương cách, Phật dùng dạy người, tuỳ khả năng của
Phẩm IX. Phẩm Quang Minh Giác: Awakening by
Cho thấy Ánh sáng phát sinh từ Chân Phật, và chiếu soi các thế giới, (Book nine, entitled A wakening by Light, is an expanding
Quyển X. Phẩm Bồ Tát Vấn Minh: An
Cắt nghĩavạn pháp là vô ngã (the naturelessness or essenceless of Nghĩa là vạn pháp đều tuỳ duyênsinh diệt (They exist only due to Phẩm này cũng cho biết rằng lời Phật dạy thì nhiều và khác nhau tuỳ
Phẩm XI. Phẩm Tịnh Hạnh: The Purifying
Phẩm này được dịch nhiều lần từ thế kỷ thứ 3. Phẩm này nói lên sự
Phẩm XII. Phẩm Hiền Thủ: Chief of Goodness.
Phẩm này đặt tên theo Bồ tátHiền Thủ. Phẩm này khen lao lòng mong
Phẩm XIII. Phẩm Thăng Tu Di Sơn Đỉnh:
Phẩm này đón mừng Phật lên thiên đàng của Indra (Shakra). Tu Di
Phẩm XIV. Phẩm Tu Di Sơn Đỉnh Thượng Kệ Tán:
Phẩm này bàn về tướng Phật như là Chân Lý. Phật là tính không của Thực tếqui ước là những thói quen suy tư và nhận định Mê lầm là chấp trước những cái nhìn có điều kiện. Delusion means The dependence of views on social, cultural, and psychological
Phẩm
Thập trụ là: 1. Sơ phát tâm trụ: (the 2. Trị địa trụ: 3. Tu hành trụ: 4. Sanh quý trụ: 5. Cụ túcphương tiện trụ: 6. Chánh tâm trụ: The 7. Bất thối trụ: The 8. Đồng chân trụ: The 9. Pháp vương tử trụ: the 10. Quán đỉnh trụ: the stage of coronation or anointement. Dạy về Thập Địa trụ là những bước đường biết ta thành Phật. Sanh quí Trụ
Phẩm XVI. Phẩm Phạm Hạnh: Religious Practices.
Đề cao Phạm Hạnhthanh tịnh, phá vỡ mọi chướng ngại, làm cho tâm
Phẩm XVII. Phẩm Sơ phát TâmCông Đức: The
Nhấn mạnh phải đại giác, đại ngộ, nhấn mạnh mọi sự đều tương dung,
Phẩm XVIII. Phẩm Minh Pháp: Claryfying methods.
Dạy phải biết tất cả những gì liên quan dến giác ngộ, đến Nhất Thiết
Phẩm XIX. Thăng Dạ Ma Thiên cung: Ascent to the
Giống Phẩm XIII. Thăng Tu Di Sơn đỉnh.
Phẩm XX. Phẩm Dạ MaKệ Tán: Eulogies in the Palace
Phật là Vũ trụ, bao hàm vạn hữu (The all-pervasiveness of Buddha;
Phẩm XXI. Phẩm Thập Hạnh: Ten Practices.
1. Hoan hỷ hạnh: The practice of giving joy. 2. Nhiêu ích hạnh: Beneficial practice. 3. Vô vi nghịch hạnh: The practice of non-opposition 4. Vô khuất nhiễu hạnh: The practice of Indomitability. 5. Vô si loạn: The practice of non-confusion. 6. Thiện hiện hạnh: The practice of good manifestation. 7. Vô trước hạnh: The practice of nonattachment. 8. Nan đắc hạnh: The practice of that which is difficult to 9. Thiện pháp hạnh: the practice of go od teaching. 10. Chân thiệt hạnh: the practice of truth.
These ten practices, though under different names, correspond to
Phẩm XXII. Phẩm Vô Tận Tạng: The Inexhaustible
Bàn về 10 tạng: 1. Tín tạng: treasury of faith 2. Giới tạng: the treasury of ethics. 3. Tàm tạng: The treasury of Shame 4. Quý tạng: The Treasury of Conscience 5. Văn tạng: The treasury of learning. 6. Thí tạng: the treasury of giving. 7. Huệ tạng: the treasury of Wisdom 8. Niệm tạng: the treasury of recollection 9. Trì tạng: The treasury of preservation 10. Biện tạng: The Treasury of elocution.
The twenty second book, Ten Inexhaustible Treasury, deals with ten Tín tạng bàn về đức tin, và lòng tin. Giới tạng bàn về các phương pháptu Tàm tạng dạy Quí tạng dạy Văn tạng dạy mọi việc đều có can duyên và liên lạcvới nhau. Thí tạng dạy không được bám víu vào dĩ vãng Huệ Tạng dạy Niệm tạng dạy Trì tạng là Biện tạng là biết đàng ăn nói,
Phẩm XXIII. Phẩm thăng Đâu Suất Thiên Cung:
Phẩm này mô tảcõi trời «Đâu Suất» đẹp đẽrộng rãi hơn các cõi trời
Phẩm XXIV. Đâu Suấtkệ Tán: Eulogies in the
Bàn về sự hiểu biết và biết pháp thân phật là gì. Pháp thân Phật như là Hư Không tràn ngập thế giời là Nhất Nhưvô
Đấng tự tại (Quyển III, tr.110), Chúng sinh và các pháp, Rõ thấu đều vô ngại Khắp hiện các sắc tượng, Cùng khắp tất cả cõi Muốn cầu Nhất Thiết Trí, Chóng thành Vô Thượng giác Phải dùng tâm tịnh diệu Tu tập hạnh Bồ Đề (Xem Phẩm Đâu Suấtkệ tán, tr, 110) Thế đúng là: Nhờ Phật Lực thấy Phật Như dùng sứctinh tấn Hay tột nguồn đáy biển Trí lực cũng như vậy, Thấy được vô lượng PHẬT. (tr. 113) Thế là: Như Lai lìa phân biệt Rời thời gian, không gian, (tr. 121) Chúng sinh vọng phân biệt. Là Phật, là Thế giới Người liễu đạtPháp tánh. Không Phật không thế giới (tr. 126) Như vậy Phân biệt là chúng sinh, lìa phân biệt là giác ngộ. Muốn được vậy phải xa lìachấp trước, lòng phải vô ngại, tâm phải Thế gian đã thanh tịnh Khai thị các Phật Pháp (tr. 124) Trọn xa lìachấp trước Vô ngại lòng hoan hỉ… (tr. 127) Ngoài ra kinh còn dạy Phân thân thành chư Phật. Phân thân nhờ co Ví như một tâm niệm, Hay sanh các thứ tâm, Như vậy một Phật Thân, Khắp hiện tất cả Phật (tr. 113) Trong tất cả quốc độ, Khắt hiện vô lượng thân Mà thân không chỗ ở, Cũng chẳng trụ nơi pháp. (tr. 117) Ví như trăng tròn sáng Hiện khắp các dòng nước, Bóng hình dầu vô lượng, Mật trăng vẫn không hai. (tr. 119) Tóm lạibiết rõ tự tánh mình đó chính là Phật Rõ biết Tự Tánh kia, Đây thời nói là Phật (tr. 125)
Phẩm
Phẩm này dài nhất trong các Phẩm từ tr. 150- 504 q. 3 đến 25- 152 Thập Hồi Hướng là: 1. Cứu Hộ tất cả chúng sinh ly chúng sinh tướnghồi hướng: 2. Bất Hoạihồi hướng: Indestructible Dedication. 3. Đẳng Nhất thiết Chư Phậthồi hướng: Dedication equal to all 4. Chí nhất thiết xứhồi hướng: Dedication reaching all places, 5. Vô TậnCông Đức Tạnghồi hướng: Dedication of inexhaustible 6. Nhập nhất thiếtbình đẳngthiện cănhồi hướng: Dedication 7. Đẳng tuỳ thuậnnhất thiết chúng sinhhồi hướng: Dedication 8. Chân Như tướng hồi hướng: Dedication with the Character of true 9. Vô phược vô trướcgiải thoáthồi hướng: Unattached, unbound, 10. Nhập Pháp Giớivô lượnghồi hướng: Boundless dedication equal
1. Bồ tát hạ quyết tâmche chởchúng sinh, giáo hoáchúng sinh, đưa họ đến giác ngộhoàn toàn. Bồ tát lập nguyện: (tr. 127) Nguyện trở thành nhà, thành đuốc che chởchúng sinh cho họ hết mê Dạy cho họ được Nhất Thiết trí. (tr. 137) Coi họ như người thân thuộc. Coi họ bình đẳng. (tr. 139) Nên như biển cả tiêu trừđộc hại cho chúng sinh. (tr. 139) Nên như mặt trờisoi sángchúng sinh, chẳng có chi che chướng làm Giảng cho họ các pháp của chư phật (tr. 142) Nguyện cho chúng sinh tất cả được giải thoát, được thanh tịnhrốt Chung qui, là giúp họ thoát khổ và được nhất thiết trí. (tr. 146) Nguyện chịu khổ thay chúng sinh (147) Nguyện tuỳ nghicứu độchúng sinh khiến họ thoát sinh tử. (150) Được trí vô ngại (150) 2. Bất hoạihồi hướng. Có đức tinbất hoại vào chư Phật, có đức tinbất hoại vào chúng Họ đi tìm để học hỏi không hề xao nhãng “Cầu nhất thiết trí không 3. Bồ tát đẳng nhất thiết An trụ nơi Tâm Kim Cang, nơi nhất Thiết Trí được bất thối chuyển Vào được Nhất Thiết Trí, trụ được nơi Trí Địa (184) là Tu Phật Đạo, 4. Đại Bồ Tát Chí nhất Nguyện năng lực của Thiện căn đến các chỗ (tr. 196). 5. Đại Bồ TátVô TậnCông Đức Tạnghồi hướng. (q. Đại khái phẩm này nhấn mạnh phải bố thí công đức 1. Tùy thuậnbình đẳngthiện cănHồi Hướng. (tr.235) Bồ tát lo bố thíchúng sinh: Thực phẩm, Nguyện chúng sinh thắp đèn trí huệ soi khắp thế gian (tr. 285) Nguyện chúng sinh dùng minh châutrí huệ cột trên đầu mình (tr. Nguyện chúng sinh dứt dòng sinh tử lên bờ trí huệ (tr. 295). Nguyện chúng sinh lìa phân biệt trí mà vào Nguyện đem thân không bền đổi lấy thân bền. (tr. 329) Nguyện tất cả chúng sinh thường thích bố thí tất cả các sở hữu 2. Tùy thuận đẳng quánNhất Dạy người tâm tự tại, có nhĩ cănvô ngại, có huệ nhãnthanh tịnh. Nguyện khắp bố thí cho cả mọi loài. (tr. 459) Nguyện cho chúng sinh trí sáng suốt, bố thítrì giới đều thanh tịnh, Nguyện khắp chúng sinh đồng với Phật, biết các phân biệt 3. Chân Như tướng hồi hướng. (tr. Đọan này rất quan trọng, dạy người phát TâmChân Như mà tu trì. Kể sơ lược Tính Chân Như. 1.- Chân Như không ngần mé. (tr. 478) 2.- Chân Như tánh là Chân Thiệt. (tr. 478) 3.- Chân Nhưkhông thối chuyển (tr. 478) 4.- Chân như là chỗ đi của chư phật. (tr. 479) 5.- Chân Như không Ai trắc lượng được. (tr. 479) 6.- Chân Như tràn đầy tất cả (tr. 479) 7.- Chân Như không có đối tượng. (tr. 479) 8.- Chân Như có thể tánhkiên cố (tr. 479) 9.- Chân như chảng bị phá hoại (tr. 479) 10.- Chân Như có thể tánhchói sáng (tr. 479) 11.- Chân Như ở khắp mọi nơi. (tr. 479) 12.- Chân Như tánh thường thanh tịnh (tr. 481) 13.- Chân Nhưthể tánh tich tịnh (tr. 482) 14.- Chân Nhưthể tánhvô trụ (tr. 483) 15.- Chân Nhưthể tánhbình đẳng (tr. 483) 16.- Chân Nhưđồng thể tánh với các pháp (chúng sinh). (tr. 484) 17.- Chân Như không có phân biệt (tr. 490) 18.- Chân Như là cảnh giới của chư Phật (tr. 492) v.v… 4. Vô phược vô trướcgiải Dạy Dùng tâm vô trước, vô phược giải thoát để thành tựuthân nghiệp, Dùng tâm này để thành tựu môn Đà La Nihiểu rõ tất cả các Âm Được thân Phật thanh tịnh, tâm thanh tịnh, hiểu biếtthanh tịnh, ở Dùng tâm vô trước, vô phược giải thoátthành tựunguyện trí lốn Phổ Dùng Tâm vô trước, vô phược, được trí rất vi tế biết vô lượngpháp Như vậy Hạnh mình và hạnh Phật đều bình đẳng (tr. Như vậy là Đại Bồ Tát muốn chúng sinhthành tựuNhứt thiết Trí. Nguyện chúng sinh thành những Pháp Sưchân chính. ( tr. 98) Có bổn tính bình đẳng (tr. 102) Biết được âm thanhdiễn thuyết vô lương tất cả các Pháp. (tr. 111) Có đưộc Pháp Thân thanh tịnh (tr. 113) 5. Pháp giới vô lượnghồi hướng. (tr. 136- 152) Mong chúng sinhthành tựuviên mãnvô lượng,vô biên hạnh nguyện Phổ Mong chúng sinhthành tựu đủ vô biêntrí huệ rõ tất cả các pháp, Mong chúng sinh được vô lượng thanh tịnh, xuất sanh trí nhãnvô Mong chúng sinhthành tựudiệu Pháp Thân (tr. 144) «Bao nhiêu tịnh trí của Như Lai, Nguyện cho chúng sinh đều tron đủ.» (tr. 145) Mong chúng sinh thường tu hạnh Phổ Hiền (tr. 150) Phổ Hiền là hiệu của Phật tử (tr. 152) Phẩm này rất hay.
Phẩm XXVI. Thập địa. (Q. 4 tr. 153) hay Đại
Thập Địa là: Hoan Hỉ Địa, Ly Cấu Địa, Phát Quang Địa, Diệm Huệ Địa, Hoan hỉ Địa: A Nan! Vì thiện nam tử Ly Cấu Địa: Tâm tánhchúng sinh Phát quang địa: Hết sứcthanh tịnh nên Diệm huệ Địa: Hết sứcsáng suốt, thì Nan Thắng Địa: Tất cả cái đồng, cái Hiện Tiền Địa: Sự thanh tịnhsáng suốt Viễn hành Địa: Cùng tột đến Chân Như, Bất động địa: Toàn một tâm Chân Như, Bất Động là không vị động tâm vì sắc, thanh, hương vị súc; Bất Đọa Thiện huệ Địa: Phát sinh công dụng của Pháp Vân Địa: A Nan! Chư Bồ tát (Xin đọc về Thập địa trong PHẬT HỌC Từ Đỉển Đoàn trong Còn.) Phẩm này mô tả 10 giai đoạn giác ngộ. Phẩm này rất quan trọng vì Phẩm này cũng bàn đến phương phápgiáo dục của chư Phật: (Đốn, Tiệm, Sách đề cao Lục Tướng (The six Characteristics): Totality (Tổng Tướng) 1.- Hoan Hỉ Địa. (tr. 151-215) Bồ tátphát tâm như vậy liền vượt khỏi hạng phàm phu, vào ngôi nhà Bồ tát an trụ những pháp như vậy gọi là trụ bậc «Bồ tát Hoan Hỉ Địa» Sơ Địa là lập nguyện lớn. (tr. 474)
2.- Ly Cấu địa. (Đất lìa bợn nhơ) (tr. Bồ Tát trụ Ly Cấu Địa thời tự tánh xa rời tất cả sát sanh, chẳng Hoa Nghiêm kinh (q. 4, tr. 224, 226)
3.- Phát quang Địa. (tr. 240- 261) (Prabhakari, Nhận định rằng các pháp hữu.vi đều là vô thường là khổ, là bất tịnh Pháp hữu vi là công việc của con người, nó liên quan đến tiểu trí, Pháp vô vi là pháp của Phật, của Bồ Tát. Nó liên quan đếnNhất thiết Bồ tát có thể hi sinh tài vật, thân thể để mà cầu Phật pháp này. Gạt bỏ tạp niệm, gạt bỏ sắc tướng, nhập vô biên thức, trụ thức vô
4.- Diệm tuệ địa (Arcismati, of glowing wisdom) (tr. Hết sứcsáng suốt, giác tánhviên mãn. Vào nhà Như Lai (tr. 282) Tâm giớithanh tịnh, lìa cấu trược thế gian, đầy đủ minh đoán, đầy Cùng tột thanh tịnh như hư không (tr. 277).
5. Nan thắng địa. Tu tứ diệu đế (tr. 280) Giúp chúng sinhxa lìakhổ não, khiến được thanh tịnh, chứng nhậpNiết Bàn. (tr. 285) Vì chúng sinh học đủ các môn họcthế gian (289) (297) 6. Hiện tiền địa Giải thích Thập Nhi Nhân Duyên, và cho đó là do tâm tạo. (tr. Mười hai nhân duyên cũng nương tâm, Sanh tử đều do tâm làm ra, Tâm nếu diệt dứt, sinh tử hết (tr. Vòng 12 nhân duyênsở dĩ có là vì chúng sinh không nhìn thấy thế Vì không biết Chân Đế (Chân đế là cái gì Chân Thườnghằng Tục Ngã, hay Giả Ngã là the popular idea of the ego or 7. Viễn hành địa. Vào viễn hành địa là vào được Chân Như Như vậy ngưồi giác ngộ sẽ lìa bỏphiền não và sẽ siêu trên phiền TâM họ sẽ thâm tịnh, vắng lặng (tr. 337), bỏ hết nghiệp đạobất Vì vào được Chân Như môn, nên nhìn thấy Chư Bồ Tát và chư Phật 8. Bất động địa: Toàn Nhập Vô Sai biệt (tr. 356), lìa chấp trước (tr. 356), tránh tranh Bất động Địa có trí huệ rộng lớn đồng hư không (380). bình đẳngvô 9.- Thiện huệ Địa: Phát sinh công dụng của Chơn Có Tứ Vô Ngại biện (tr. 395), nên Bồ Tát 10. Pháp vân địa. ( tr. 418- 475) Pháp Vân Địa: A Nan! Chư Bồ tát Bồ Tát ở địa vị này được Phật quán đỉnh. (tr. 470) (Xin đọc về Thập địa trong PHẬT HỌC Từ Đỉển Đoàn trong Còn.)
Phẩm XXVII. Phẩm Thập Định: The Ten Concentrations. (Q.
Nhờ Nhập Địnhcon người có thể vào ra được các cõi, vì vạn vật đều Thập Định là: 1- Phổ Quang Đại Tam Muội 2- Diệu quang Đại Tam Muội: 3- Thứ đệ Biến Vãng 4- Thanh TịnhThâm Tâm 5- Tri quá khứ trang 6- Trí quang minh tạng đại 7- Liễu trinhất thiếtthế 8- Chúng SinhSai biệt 9- Pháp GiớiTự Tại Đại 10- Vô ngại luân Đặi Tam Muội: The Nhữing Bậc vào được 10 Đại Tam Muội này là Phật là Như Lai, là Nhất Các Ngài nhập vào Hư Không (tr. 64) (tr. 155) vào vô cùng tận, nơi Các
Phẩm XXVIII: Thập Thông: the ten Superknowledges. Mô tả các quan năng cao hơn sinh ra do định Tâm. Các trạng thái Thập Thông là: 1- Tha Tâm Trí thông biết 2- Vô Ngại Thiên Nhã Trí 3- Túc trụ trí thần 4- Trí thần Thông biết 5- Trí thần thôngThiên 6- Trí thần thông trụ vô 7- Trí thần thông khéo 8- Trí thần thông hiện vô 9- Nhất thiết pháp trí thần 10- Nhất thiết phápdiệt tận tam muội trí thần thông (tr. 238)
Phẩm XXVIX. Phẩm Thập Nhẫn: Ten Acceptances.
Cho rằng Các hiện tượngthế gian và siêu xuất thế gian đều hiện hữu. Thập Nhẫn là 1- Âm Thanh Nhẫn 2- Thuận Nhẫn 3- Vô Sanh Pháp Nhẫn 4- Như Huyễn Nhẫn 5- Như Diệm Nhẫn 6- Như Mộng Nhẫn Acceptance 7- Như Hưởng Nhẫn 8- Như Ảnh Nhẫn 9- Như Hóa Nhẫn 10- Không Nhẫn Acceptance of being space like (tr. 241- 259) Phải thấy được Bản Thể là Không, hiện Tượng là Huyễn thì mới hiểu
Phẩm XXX. PHẨM A Tăng Kỳ: The Incalculable.
A Tăng Kỳ nghĩa là Vô Số. Bàn về Sự Vô Lượng Hạn của các con số. Vì mọi sự đều là những chuỗi Trước Hết mỗi Lạc Xoa là 100.000. Một Câu Chi là 1.000. 000 Một A giu Da là 10.000.000 Một Na Do Tha là 100.000 triệu Một Căn yết La là 1000 tỉ Một Tần Bà La là 100.000 tỉ v’v. … Chí lần Chí là Một A Tăng Kỳ Theo Thomas Clearly, thì một A Tăng Kỳ là 101, 493, 292, 610, 318, Nhưng trên A Tăng Kỳ còn nhiều con số khủng khiếp khác (Kinh Hoa
Phẩm XXXI. Phẩm Thọ Lượng: The Life Span
Đại khái chủ trương 1 ngày 1 đêm là một thời gianvô tận. Và vạn vậtthâm nhập vào nhau (interpenetration of cosmic and mundane plane). Một kiếp ở Ta Bà thế giới = 1 ngày một đêm ở cõi Cực Lạc thế giới. Một kiếp ỏ Cực Lạc thế giới = 1 ngày một đêm ở cõi Ca Sa Tràng thế Một Kiếp của Ca Sa Tràng thế giới = 1 ngày một đêm ở cõi Bất Thối Một kiếp ở cõi Bất Thối Chuyển thanh Âm thế giới = 1 ngày một đêm Một kiếp nơi Ly Cấu thế giới = 1 ngày một đêm nơi Thiện Đăng thế Một kiếp nơi Thiện Đăng thế giới = 1 ngày một đêm nơi Diệu Quang Một kiếp nơi nơi Diệu Quang Minh thế giới = 1 ngày một đêm nơi Nan Một kiếp nơi nơi Nan Siêu Quáthế giới = 1 ngày một đêm nơiTrang Một kiếp nơi nơi Trang Nghiêm Huệ Thế Giới = 1 ngày một đêm nơi Cảnh
Phẩm XXXII. Phẩm chư Bồ Tát trụ xứ:
Mô tả một số linh địa ở India, Kashmir, Pakistan, Afganistan, Những linh địa đó là: Tiên Nhân Sơn (tr. 329) Thắng phong Sơn (tr. 330) Kim Cang Diệm Sơn (tr. 330) Hương Tích Sơn (tr. 330) Thanh Lương Sơn (tr. 331) Kim Cang Sơn (tr. 331) Chi Đề Sơn (tr. 331) Quang Minh Sơn (tr. 332) Hương phong Sơn (tr. 332) Trang Nghiêm Quật (tr. 332) Thiện Trụ Căn (tr. 332) Mãn túc Quật (tr. 333) Pháp Tọa (tr. 333) Chân Lân Đà Quật (tr. 333) Vô Vgại Long VươngKiến lập (tr. 333) Xuất Sanh Tử (tr. 333) Na La Diên Quật (tr. 334) Ngưu Đầu Sơn (tr. 334) Thứ Đệ (tr. 334) Tôn Giả Quật (tr. 334) Kiến Ức Tạng Quang Minh (tr. 334) Chiêm Bà La Quật (tr. 334)
Phẩm XXXIII. Phẩm Phật Bất Tư Nghì pháp: Inconceivable
Bàn về Phật như là hiện thân của phật Tì Lư Giá Na. Lại bàn về 1.- Chư Phật có 10 thứ pháp khắp cùng vô lượngvô biên pháp giới. 2.- Chư Phật có 10 thứ niệm niệmxuất sinh trí. The Buddhas have 3.- Chư Phật có 10 điều chẳng lỗi thời. The Buddhas have ten kinds 4.- Chư Phật có 10 cảnh giớivô tỉbất khả tư nghì. The Buddhas Phật trước phật sau đều giống in nhau. All Buddhas are in one 5.- Chư Phật Thế Tônxuất sinh 10 trí: The Buddhas can produce ten 6.- Chư Phật thế Tôn có 10 thứ phổ nhập pháp. The Buddhas have ten 7.- Chư Phật có 10 pháp quảng đại khó tin thọ. Buddhas have ten 10- Chư Phật có 10 công đức lớn rời lỗi 11- Chư Phật có 10 điều rốt ráothanh tịnh. The Buddhas have ten kinds of ultimate purity. (tr. 353- 355) 12- Chư PHẬT có 10 thứ phật sự. 13- Chư Phật có 10 thứ trí hảivô tận Buddhas have ten kinds of virtues in inexhaustible oceans of knowledge 14- Chư Phật có 10 thứ thường pháp. 15- Chư Phật có 10 môn diễn thuyếtvô lượng. Buddhas have ten kinds of exposition of the innumerable facets of the 16- Chư Phật có 10 điều vì chúng 17- Chư Phật có 10 phép tối thắng 18- Chư Phật có 10 điều vô chướng ngại 19- Chư Phật có 10 thứ tối thắngvô thượngtrang nghiêm Buddhas have ten kinds of supreme adornment. (tr. 366- 20- Chư Phật có 10 phép tự tại 21- Chư Phật có 10 thứ vô lượng 22- Chư Phật có 10 phương tiện thiện xảo 23- Chư Phật có 10 phật sựquảng đạivô lượngvô biên bất tư nghì, tất cả chư thiên và người không thể biết được… 24- Chư Phật có 10 điều vô nhị thật 25- Chư Phật có 10 pháp trụ 26- Chư Phật có 10 điều biết hết 27- Chư Phật có 10 thức lực. Buddhas 28- Chư Phật có 10 thứ tràng Đại Kim 29- Chư Phật có 10 pháp quyết định All 30- Chư Phật có 10 pháp tốc tật All 31- Chư Phật có 10 điều phải thường 32- Chư Phật có 10 điệu trụ nơi nhất 33- Chư phật có 10 phật tam muộivô lượng 34- Chư Phạt có 10 vô ngạigiải
Phẩm XXXIV. Phẩm Như LaiThập Thân Tướng Hải: The
Coi phật như là một đấng toàn giác, như là ánh sáng chiếu rọi vào Trong Phẩm này, Phổ Hiền nói về 97 tướng tốt của Như Lai, khởi đầu Chương này không có gì đặc sắc.
Phẩm XXXV. Phẩm Như Lai Tuỳ Hảo: The
Đại khái bàn về Đức Như Lai và đức Tí Lô Giá Nahiện thân, cho thấy Trong Phẩm này, Đức Phạt mô tả, khi ngài còn là Bồ Tát ở trên cung Trên cõi Trời này có 1 cái trống gọi là Thậm Khả Ái Nhạo, phát ra Phẩm này dạy người sám hối (tr. 497) và được thanh tịnh (500) được
Phẩm XXXVI. Phẩm Phổ Hiền Hạnh: The practice Bồ tát không được sinh lòng sân hận với các Bồ tát khác. (tr. 510- Bồ tát phải siêng tu 10 pháp. They should diligently practice 10 Bồ tát phải có đầy đủ 10 thứ thanh tịnh. They are able to embody Bồ tát phải có đầy đủ 10 thứ trí quảng đại They should be imbued Bồ tát có 10 tứ phổ nhập (tr. 520- 521) They realized 10 kinds of Bồ tát an trụ trong 10 tâm thắng diệu (tr. 521- 522) They abide in Bô tát có 10 thứ phật phápthiện xảo (tr. 522- 523) They acquire Như vậy tất cả sẽ trở thànhPhổ Hiền (tr. 526)
Phẩm XXXVII. Phẩm Như LaiXuất Hiện: The appearance of Buddha.
Bàn về muôn vànhình tướng của Như Lai. 1.- Như Laixuất hiện được là do vô lượng Duyên, vô lượng Đức Như Lai thành chánh đẳng cháng giác như vậy, pháp thân như vậy, 2.- Như Laixuất hiện nhờ sức tâm tương tục của chư đại Bồ Tát. 3.- Như Laixuất hiện nhờ sức Thiện Căn của Chư Bồ Tát By the 4.- Do sức giác huệ của Chư Bồ Tát đã tu từ quá khứ. By the power 5. Do đại pháp bửu có sức phân biệt tất cả các tâm sở thích của 6. Đức Như Laixuất hiện tuôn đai bi phát thủy đông một vị, nhưng 7.- Vì theo thiện căn của chúng sinh có sai khác, nên Đại bipháp 8.- Chúng sinh thời có vô vàn phân biệt, còn Như Lai thời vô phân 9.- Như Laixuất hiện y vô ngạihuệ quang minh. The manifestation 10.- Đúc Như Laixuất hiệnlợi ích tất cả vô lượngchúng sinh The Thân như Laivô lượngvô biên (tr. 81), vô lượng (tr. 55), bất lai Thân Như Laivô lượng (tr. 63), ví nhưhư không (tr. 63), chẳng Âm Thanh của Như Lai là Âm Thanhvô lượng (tr. 86). Như Lai dùng Âm thanh của Như Lai chỉ có 1 vị giải thoát (tr. 97). Tâm của Như Như laixuất hiện trong tâm thanh tịnh của mọi chúng sinh (tr. Như Laikhông sinh, không diệt, không có diệt độ. (tr. 168)
Phẩm XXXVIII. Phẩm Ly thế gian: Detachment
Phẩm này và phẩm NHẬP PHÁP GIỚI bàn về sự pháT TRIỂN CỦA CÁC VỊ Bồ Phẩm Ly thế Gian là 2000 câu trả lời cho hai trăm câu hỏi đặt ra
1. Đại Bồ Tát có 10 chỗ y 2. Đại Bồ tát có 10 thứ 3. Đại Bồ Tát có 10 thứ hạng 4. Đại Bồ tát có 10 bực 5. Đại Bồ tát có 10 sự 6. Đại Bồ Tát có 10 thứ 7. Đại Bồ tát có 19 thứ 8. Đại Bố tát có 10 loại 9. Đại Bồ tát có 10 phép 10. Đại bồ tát có 10 pháp 11. Đại Bồ Tát có 10 pháp 12. Đại Bồ tát có 10 13. Đại Bồ Tát có 10 cách 14. Đại bồ tát có 10 thứ 15. Đại Bồ Tát có 10 thứ 16. Đại bồ tát phát 10 thứ 17. Đại Bồ Tát có mười thứ 18. Đại Bồ Tát có 10 thứ 19. Đại Bồ Tát nói 10 Phật 20. Đại Bồ Tát phát 10 tâm 21. Đại Bồ Tát có 10 Phổ 22. Đại Bồ Tát dùng 23. Đại Bồ Tát có 10 24. Thiện trí thức phải 25. Đại Bồ Tát được 10 thứ 26. Đại Bồ Tát có 10 27. Đại Bồ Tát có 10 thứ 28. Đại Bồ Tát có 10 điều 29. Đại Bồ Tát có 10 30. Đại Bồ Tát có 10 thứ 31. Đại Bồ Tát có 10 câu 32. Đại Bồ Tát nói 10 pháp 33. Đại Bồ Tát có 10 pháp 34. Đại Bồ Tát có 10 thứ 35. Đại Bồ Tát có 1ó thú tự 36. Đại Bồ Tát có 10 37. Đại Bồ Tát có 10 thứ 38. Đại Bồ Tát có 10 pháp 39. Đại Bồ Tát có 10 phép 40. Đại Bồ Tát có 10 pháp 41. Đại Bồ Tát có 10 đại 42. Đại Bồ Tát có 10 43. Đại Bồ Tát có 10 pháp 44. Đại Bồ Tát có 10 pháp 45. Đại Bồ Tát phát 10 tâm 46. Đại Bồ Tát có 10 pháp 47. Đại Bồ Tát có 10 xảo mật 48. Đại Bồ Tát có 10 trí xảophân biệt (tr. 264). Great enlightening beings have 10 kinds of skillful 49. Đại Bồ Tát có 10 pháp 50. Đại Bồ Tát có 10 pháp 51. Đại Bồ Tát có 10 môn 52. Đại Bồ Tát có 10 pháp 53. Đại Bồ Tát có 10 thứ Minh 54. Đại Bồ Tát có 10 phép 55. Đại Bồ Tát có 10 viên 56. Đại Bồ Tát có 10 thứ 57. Đại Bồ Tát có 10 điều 58. Đại Bồ Tát co thứ 59. Đại Bồ Tát phát 10 tâm 60. Đại Bồ Tát có 10 pháp 61. Đại Bồ Tát có 10 trí 62. Đại Bồ Tát có 10 thuuyết 63. Đại Bồ Tát có 10 64. Đại Bồ Tát có 10 65. Đại Bồ Tát có 10 trí 66. Đại Bồ Tát có 10 vô đẳng 67. Đại Bồ Tát phát 10 tâm 68. Đại Bồ Tát có 10 tâm 69. Đại Bồ Tát có 10 trí 70. Đại Bồ Tát nơi vô thượng 71. Đại Bồ Tát phát 10 thứ 72. Đại Bồ Tát có 10 73. Đại Bồ Tát Có 10 đại sựrốt ráo (tr. 329). Great enlightening beings have ten ultimate great task. 74. Đại Bồ Tát có 10 thứ bất 75. Đại Bồ Tát có 10 điều 76. Đại Bồ Tát có 10 thứ 77. Đại Bồ Tát có 10 pháp 78. Đại Bồ Tát co 10 pháp 79. Đại Bồ Tát có 10 phục 80. Đại Bồ Tát có 10 thứ 81. Đại Bồ Tát có 10 82. Đại Bồ Tát có 10 vô ngại 83. Đại Bồ Tát có 10 chúng 84. Đại Bồ Tát có 10 85. Đại Bồ Tát có 10 pháp 86. Đại Bồ Tát có 10 thân 87. Đại Bồ Tát có 10 nguyện 88. Đại Bồ Tát có 10 cảnh 89. Đại Bồ Tát có 10 90. Đại Bồ Tát có 10 91. Đại Bồ Tát Có 10 thần 92. Đại Bồ Tát có 10 93. Đại Bồ Tát có 10 môn 94. Đại Bồ Tát có 10 cảnh 95. Đại Bồ Tát có 10 lực 96. Đại Bồ Tát có 10 97. Đại Bồ Tát có 10 pháp 98. Đại Bồ Tát có 10 nghiệp 99. Đại Bồ Tát có 10 thân 100. Đại Bồ Tát có 10 thân nghiệp (tr. 384). Great enlightening 101. Đại Bồ Tát lại có 10 thân (tr. 386). Great enlightening 102. Đại Bồ Tát có 10 điều tịnh tu ngữ nghiệp (tr. 389). Great 103. Đại Bồ Tát Được 10 điều thủ hộ (tr. 390). Great enlightening 104. Đại Bồ Tát có thể thành tựu 10 đại sự (tr. 391). Great 105. Đại Bồ Tát có 10 tâm (tr. 392). Great enlightening beings 106. Đại Bồ Tát Có 10 phát tâm (tr. 394). Great enlightening 107. Đại Bồ Tát Có 10 tâm cùng khắp (tr. 395). Great enlightening 108. Đại Bồ Tát co mười căn (tr. 396). Great enlightening beings 109. Đại Bồ Tát có 10 thâm tâm (tr. 398). Great enlightening 110. Đại Bồ Tát có 10 điều siêng tu (tr. 401). Great enlightening 111. Đại Bồ Tát có 10 thứ quyết địng giải (tr. 402). Great enlightening 112. Đại Bồ Tát có 10 quyết định giải biết tất cả thế giới *** 113. Đại Bồ Tát có 10 quyết định giải biết chúng sinh giới ** (tr. 114 Đại Bồ Tát có 10 thứ tập khí (tr. 407). Great enlightening 115. Đại Bồ Tát có 10 điều thủ lấy (tr. 408). Great enlightening 116 Đại Bồ Tát có 10 điều tu (tr. 409). Great enlightening 117. Đại Bồ Tát có 10 điều thành tựu phập pháp (tr. 410). Great 118. Đại Bồ Tát có 10 điều thối thất phật pháp cần phảixa lìa 119. Đại Bồ Tát có 10 đạo ly sinh (tr. 412). Great enlightening 120. Đại Bồ Tát có 10 pháp quyết định (tr. 413). Great 121. Đại Bồ Tát có 10 đạo xuất sinhPhật pháp (tr. 416). Great 122. Đại Bồ Tát có 10 danh hiệuĐại Trượng Phu (tr. 417). Great 123. Đại Bồ Tát có 10 Đạo (tr. 419). Great enlightening beings 124. Đại Bồ Tát có 10 vô lượng đạo (tr. 425). Great enlightening 125. Đại Bồ Tát có 10 đạo trang nghiêm (tr. 430). Great 127. Đại Bồ Tát có 19 chân (tr. 435). Great enlightening beings 129. Đại Bồ Tát có 10 tay (tr. 436). Great enlightening beings 130. Đại Bồ Tát có 10 bụng (tr. 438). Great enlightening beings 131. Đại Bồ Tát có 10 tạng (tr. 439). Great enlightening beings 132. Đại Bồ Tát có 10 tâm (tr. 441). Great enlightening beings 133. Đại Bồ Tát có 10 thứ mặc giáp (tr. 443). Great enlightening 134. Đại Bồ Tát có 10 thứ khí trượng (tr. 444). Great enlightening 135. Đại Bồ Tát có 10 đầu (tr. 446). Great enlightening beings 136. Đại Bồ Tát có 10 mắt (tr. 447). Great enlightening beings 137. Đại Bồ Tát có 10 tai. (tr. 448). Great enlightening beings 138. Đại Bồ Tát có 10 mũi (tr. 450). Great enlightening beings 139. Đại Bồ Tát có 10 lưỡi (tr. 452). Great enlightening beings 140. Đại Bồ Tát có 10 thân (tr. 453). Great enlightening beings 141. Đại Bồ Tát có 10 ý. Great enlightening beings have 10 kinds of 142. Đại Bồ Tát có 10 hạnh (tr. 452). Great enlightening beings have 10 143. Đại Bồ Tát có 10 thứ an trụ (tr. 457). Great enlightening beings 144. Đại Bồ Tát có 10 chỗ ngồi (tr. 459). Great enlightening beings 145. Đại Bồ Tát có 10 chỗ nằm (tr. 460). Great enlightening beings hane 146. Đại Bồ Tát có 10 chỗ sở trụ (tr. 462). Great enlightening beings 147. Đại Bồ Tát có 10 chỗ sở hành (tr. 463). Great enlightening beings 148. Đại Bồ Tát có 10 thứ quán sát (tr. 465). Great enlightening beings 149. Đại Bồ Tát có 10 môn phổ quán sát (tr. 466). Great enlightening 150. Đại Bồ Tát có 10 điều phấn tấn (tr. 468). Great enlightening 151. Đại Bồ Tát có 10 sư tử hống (tr. 470) Great enlightening beings 152. Đại Bồ Tát có 10 pháp thanh tịnh khí (tr. 473). Great enlightening 153. Đại Bồ Tát có 10 thân thanh tịng giới (tr. 474). Great 154. Đại Bồ Tát Có 10 thanh tịnh nhẫn (tr. 476). Great enlightening 155. Đại Bồ Tát có 10 pháp tinh tấn thanh tịng (477). Great 156. Đại Bồ Tát có 10 thứ thanh tịnh thiền (tr. 480). Great 157. Đại Bồ Tát có 10 thanh tịnh huệ (tr. 481). Great enlightening 158. Đại Bồ Tát có 10 thanh tịnh từ (tr. 483). Great enlightening 159. Đại Bồ Tát có 1ó thanh tịnh bi (tr. 485). Great enlightening 160. Đại Bồ Tát có 10 thanh tịnh hỉ (tr. 487). Great enlightening 161. Đại Bồ Tát có 10 thanh tịnh xả (tr. 489). Great enlightening 162. Đại Bồ Tát có 10 nghĩa (tr. 491). Great enlightening beings 163. Đại Bồ Tát có 10 pháp (tr. 492). Great enlightening beings have 164. Đại Bồ Tát có 10 công cụ trợ đạophước đức (494). Great 165. Đại Bồ Tát có 10 thứ công cụ trợ đạotrí huệ (tr. 496) G,E.B. have 166. Đại Bồ Tát có 10 minh túc (tr. 501). Great enlightening beings 167. Đại Bồ Tát có 10 điều cầu pháp (tr. 503). Great enlightening 168. Đại Bồ Tát có 10 pháp minh liễu (tr. 504). Great enlightening 169. Đại Bồ Tát có 10 pháp tu hành (tr. 506). Great enlightening beings 170. Đại Bồ Tát có 10 thứ ma (tr. 508). Great enlightening beings have 171. Đại Bồ Tát có 10 thứ ma nghiệp (tr. 509). For Great 172. Đại Bồ Tát có 10 điều dời bỏ ma nghiệp (tr. 512). Great 173. Đại Bồ Tát có 10 môn kiến phật (tr. 513). Great enlightening 174. Đại Bồ Tát có 10 phật nghiệp (tr. 515). Great enlightening beings 175. Đại Bồ Tát có 10 mạn nghiệp (tr. 519) For Great enlightening 176. Đại Bồ Tát có 10 điều bị ma nhiếp trì (tr. 531) For. Great 177. Đại Bồ Tát có 10 điều được pháp nhiếp trì (tr. 527). Great 178. Đại Bồ Tát Ở Đâu Suất Thiên Cung có 10 công việc (tr. 529). 179. Đại Bồ Tát ở Đâu Suất Thiên Cung lúc sắp giáng sinhhiện ra 10 sự 180. Đại Bồ Tátthị hiện ở thai mẹ có 10 sự (tr. 542) There are ten 181. Đại Bồ Tát có 10 sự qua đến thậm thâmvi tế (tr. 546). Great 182. Đại Bồ Tát có 10 điều sanh (tr. 547). Great enlightening beings 183. Đại Bồ Tát do 10 sự mà thị hiện vi tiếu tâm sự thệ (tr. 549) There 184. Đại Bồ Tát có 10 sự mà thị hiện đi bảy bước (tr. 551) There are 185. Đại Bồ Tát do 10 sự mà hiện ở thân đồng tử (tr. 553). Great 186. Đại Bồ Tátthị hiện 10 thân đồng tử rồi, do 10 sự mà thị hiện ở Having appear as children Great enlightening beings appear to live 187. Đại Bồ Tát do 10 sự mà thị hiệnxuất gia (tr. 557) After 188. Đại Bồ Tát vì 10 sự mà thị hiệnkhổ hạnh (tr. 559) Great 189. Đại Bồ Tát đi đến bồ đề đạo tràng có 10 sự (tr. 560) Ten 190. Đại Bồ Tát ngồi đạo tràng có 10 sự (tr. 562). Ten things 191. Đại Bồ Tát lúc ngồi đạo tràng có 10 sự kỳ đặc vị tằng hữu 192. Đại Bồ Tát lúc ngồi đạo tràng vì quán sát 10 nghĩa mà thị hiệnhàng ma (tr. 566) When Great enlightening beings are sitting on the site of 193. Đại Bồ Tát có 10 điều thành Như Lai lực (tr. 568). Great 194. Đức Như LaiChánh đẳng giácchuyển Đại Pháp Luân có 19 sự (tr. 195. Đức Như LaiChánh Đẳng Chánh giác lúc chuyển Pháp Luân do mười sự 196. Đức Như LaiĐẳng Chánh Giác đã thật hành phật sự xong, vì quán sát Đại Bồ Tát có 10 quyết định giải biết tất cả thế giới (tr. 404, Biết tất cả thế giới vào 1 thế giới: Biết tất cả thế giới vào tất cả thế giới, Biết BIẾT TẤT CẢ THẾ GIỚI ĐỀU NHƯ HƯ KHÔNG: They know all world are Biết tất cả thế giới đủ Phật trang nghiêm They know all world Biết tất cả thế giớiBồ tát đày khắp They know all worlds are Biết tất cả thế giới vào 1 lỗ lông Thew know all world enter one Biết tất cả thế giới vào 1 thân chúng sinh They know all world Biết tất cả thế giới một cây Phật Bồ Đề, một đạo tràng thảy đều Biết tất cả thế giới, một âm thanh cùng khắp làm cho chúng sinh đều
Đại Bồ Tát CÓ 10 QUYẾT ĐỊNH GIẢI BIẾT CHÚNG SINH GIỚI. Great Biết tất cả chúng sinh giớibản tính không thiệt They know that Biết tất cả chúng sinh giới vào 1 thân chúng sinh They know that Biết tất cả chúng sinh giới vào 1 thân bồ tát They know that all They know that all realms of sentient beings enter the Matrix of Biết một thân chúng sinh vào khắp tất cả chúng sinh giới. They Biết tất cả chúng sinh đều kham làm pháp khí của chư Phật. They Biết tất cả chúng sinh giớitùy theosở thích của họ mà hiện thânĐế Thích, Phạm Vương Tư Thiên Vương They know all realms of sentient beings and Biết tat cả chúnh sinh giới tùy theosở thích của họ mà hiện oai Biết tất cả chúng sinh giới vì họ mà hiện thâncông đức trang Biết tất cả chúng sinh giới vì họ mà hiện thântướng hảooai nghi
Kinh Lăng Nghiêm viết: Còn ta (Phật) thì trái vớivọng trần, hiệp với Chân Tâmthường trụ,
Kinh Hoa Nghiêm cũng dùng phương pháp này để mô tảtư tưởngNhất
Trong một Chân Lông vô lượng cõi (tập 4, tr. 353) Cõi lớn tùy niệmbiến thành nhỏ, Cõi nhỏ tùy niệm cũng biến lớn (tập Hư không thân (T. 4-tr. 369) thân hư không (tập 4, tr. 369) Tam muộiNhất Thiếtphật độThể tánh: trong 1 thân mình hiện rahằng Như Lai lìa phân biệt, rời Thời Gian, Không Gian (tập 3, Chúng sinh vọng phân biệt, Là Phật là thế giới Người liễu đạtpháp tánh Không Phật, không thế giới (tập 3, tr. 127) Nguyện khắp chúng sinh đều khắp được thanh tịnh, rốt ráothành tựunhất thiết chủng trí (tập 3, tr. 147) Chẳng vì tự thân cầu khoái lạc, Chỉ muốn cứu hộ các chúng sinh (tập Các loại thếgiới: Thế giới xây chuyển, thế giới nghiêng, thế giới Thấu rõ chúng sinh chỉ là 1 pháp, không có hai tánh (tập Khiến chúng sinh thành Đấng Chiếu Thế Đăng vô thượng Chưa tùng phân biệt chấp chúng sinh (tập Được kiến Phậtvô tận tạng vì nơi 1 chân lông thấy vô số Phật xuất Thập Tín: (q. 4, tr. 25; và q.2, tr. 180- 181) 10 thứ bình đẳng (tập 6, tr. 236) Phật được 10 pháp xưng tán (tập 5, tr. 113) Thế giannhư huyễn (tập 5, tr. 244. 246) Thế gian như mộng (tập 5, tr. 248) Thế gian như hưởng nhẫn (tập 5, tr. 249) Thế gian như ảnh nhẫn (tập 5, tr. 251) Thế giannhư hóa nhẫn (tập 5, tr. 258) Thế giannhư không nhẫn (tập 5, tr. 259) Hư không vào khắp tất cả vô biên tế (tập 5, tr. 263) Thế gian như hư không nhẫn (tập 5, tr. 264) Đó là thân Như Lai vô khứ, vô diệt, vô hoại, vô tướng (tập 5, tr. Sở đắc của Bồ Tát, Tự trụ pháp như không (tập 5, tr. 286) Vào nơi chỗ vô tướng, Các tướng đều bình đẳng (tập 5, tr. 286) Tất cả Phật đồng 1 thể không hai (tập 5, tr. 345) Tất cả chư Phật ở trong một thời gian biết tất cả thời gian (tập Chư Phật thành đạt trong một vi trần (tập 5, tr. 437) Chư Phật có thể đem để tất cả vào một lỗ lông (tập 5, tr. 412), giữ Khắp hư không giói, mỗimỗi chỗ bằng đầu lông, có bất khả thuyếtbất Tất cả chư Phật đồng 1 pháp thân (tập 5, tr. 421) Ở mỗi chỗ một đầu lông có vô lương vô biênchúng sinh hướng là tất
Phẩm XXXIX. Phẩm Nhập Pháp Giới: Entering into
Kinh Hoa Nghiêm trong phẩm này còn được gọi là Mới đầu Đúc Văn Thù Sư Lợi (Manjushri) hướng dẫn Thiện Tài Thiện Tài phát tâmVô Thượng Bồ Đề, học hạnhBồ Tát, 1. Meghashri, Đức Vân Hoà Thượng. (Kinh
Đức Vân Hoà Thượng, tại nước Thắng Lạc, ở núi Diệu Phong. Mây ở khắp nơi, tượng trưng cho sự Định Tĩnh. Mây mang ẩm ướt tượng trưng cho các nhân đức. Mây che trời, tượng trưnglòng từ bi. Mây làm mưa, tượng trưng sự hiểu biết. Thiện Tàitìm kiếm 7 ngày không gặp, sau gặp Ông trên 1 đỉnh núi. Đức Vân có pháp môn «ức niệm Nhất Thiết chư Phậtcảnh giớitrí huệ Tán viết: (Trích sách Thiện Tài Đồng tử, ngũ thập tam tham Đức Vân thường tại Diệu Cao Phong, Hành nhiễu phong đầu bất định tung. Thất nhật ký vân tầm bất đắc, Nhất chiêu hà cố khước tương phùng, Phát tâm trụ xứ sư duyên hợp, Phổ kiến môn trung Phật cảnh dung, Hồi thủ tịch dương ba hạ vọng, Bạch vân thanh chướng, vạn thiên trùng.
Đức Vân thường ở Diệu Cao Phong, Đỉnh núi rong chơi, chẳng định tung. Bảy bữa tìm ta mà chẳng gặp, Một sáng vì sao lại tương phùng? Phát tâmcầu đạo, duyên sư đệ, Phổ kiến cửa ngoài Phật cảnh dung. Tịch dương dưới núi đà sắp lặn, Mây trắng ngàn trùng, núi mung lung.
Đức Vân dạy cho Thiện Tài biết lúc nào Ông cũng thấy chư Phật
2. Sagaramegha: Thiền Sư Hải Vân tại
Thiện tài đồng tử học môn Quán Tưởng, Trị địa trụ. (The Abode of
Muốn tìm cõi Phật, phải tìm trong biển Sinh Tử. Hải Môn là Cửa Biển, Trong Biển có bông sen thật lớn nở ra trùm cả biển. Đức Vân dạy phải dùng sự hiểu biết mà giác ngộchúng sinh, và giải Hải Vân dạy pháp mônPhổ Nhãn (tr. 197) Tán viết: Nhất nhập đa môn hựu đáo môn, Phân minh phổ nhỡn chiếu Kiền Khôn, Thập niên quan hải thâm thâm thú, Thiên tảivăn kinh phẩm phẩm tồn. Bạch lãng dũng hoa thành dị thuỵ, Hồng Liên hiện Phật dộc xưng tôn. Tu Di tụ bút, hưu vân tả, Vạn khoảnh thương ba dục đoạn hồn.
Nhất nhập đa môn lại đáo môn, Phân minh phổ nhỡn thấu Càn Khôn Nhìn biển 10 năm thâm thâm thú, Bao kiếp nghe kinh, phẩm phẩm tồn. Sóng bạc khai hoa thành Ngọc lạ Sen hồng hiện Phật độc xưng tôn, Tu Di cầm bút khôn mô tả, Muôn lớp sóng xô muốn đoạn hồn
3. Tỷ Kheo Thiện Tru: Supratishthita, bên Tỳ kheo Thiện Trụ bay trên mây, vì đã thoát vòng sinh tử, đã vào Tán viết: Điều điều nhất đáo Hải Lăng Già, Dao vọng không trung sự khả giai. Niệm niệm biến du, chư Phật sát, Phân phân diễm đặc lạc thiên hoa. Thủ ma nhật nguyệttam luân ngoại, Thân xuất yên vân tứ diện già, Nhược dã cánh cầu sinh quí lạc, Vũ môn hồng lãng khiêu Kim Oa.
Xa xôi tới được Hải Lăng Già Không trung xa ngắm cảnh như hoa. Thần trí biến du muôn cõi Phật Mắt nhìn mây nở rộ thiên hoa Tay xoa Nhật Nguyệt khung trời thẳm (tr, Thân vượt khói mây, tứ diện già. (tr. Còn muốn cầu mong sinh quí lạc, Vượt cửa Vũ Môn một Kim Oa.
4. Megha: T.T. Di Già, ở thành
Thiện Đạt Lý Tị Trà nghĩa là làm tan biền hết mọi hiểu lầm. Di Già nghĩa là Mây. Mây sẽ sa mưa dạy dỗ. Thiện Tài gặp Di Già ở nơi chợ đang giảng pháp môn Luân Tự phẩm Di Già biết được Diệu ÂmĐà La Ni, có thể phân biệtngữ ngôn của Tán viết: Đàn mạt quang hoa hương bảo chân, Tân phân tán hậu hiện uy thần. Đằng đằng quang chiếu tam thiên giới, Lạc lạc ngôn phân vạn tự luân. Uất mật lâm loan tàng hổ báo, Thâm trầm uyên trạch tụ long lân. Diệu Âm xướng xuất Đà La ngữ Biện tận Hồ nhân dữ Hán nhân. Trước đàn hoa nở phả hương chân, Rực rỡhào quang hiện uy thần. Đằng Lạc lạc lời chia vạn chữ phân, Trong rừng quanh quất tàng hổ báo, Hồ vực đáy sâu hiện Long Lân. Diệu Âm ta sẵn Đà La ngữ, Ai Hồ, ai Hán thảy đều phân.
5. Trưởng giảGiải Thoát: Muktaka nước Thiện Trụ Lâm là Người sống trong rừng. Giải thoát là Người đã được giải thoát. Trưởng GiảGiải Thoát đã nhập xuất môn vô ngạitrang nghiêmgiải Biết được chư phật là do tự tâm (tr. 230) Tu là muốn đồng thể với chư Bồ Tát (tr. 227), muốn đồng thiện căn Trưởng Gỉa Giải Thoát nhập vào Tam muộivô biêntriền Đà La Ni nhiếp Tán viết: Thập nhị niên trung đáo Trụ Lâm, Trụ Lâm thâm xứ phỏng tri âm Hữu thời yêu kiến thập phương Phật, Vô sự nhàn quan nhất phiến tâm. Bất lai bất khứnhư diễm ảnh, Duyên sinh duyên diệt quá quang âm. Trang nghiêm môn khải thùy nhân đáo, U kính lạc hoa lưu thủy thâm. (Xem Thiện Tài Đồng tửngũ thập Đi mười hai năm tới Trụ Lâm, Trụ Lâm u tịch phỏng tri âm, Có lúc nhìn xem 10 phương Phật, Lúc nhàn quan sát nhất phiến tâm. Vạn sự y nhiên như ánh lửa Duyên sinh, duyên diệt, bóng quang âm. Cánh cửa trang nghiêm nào ai tới, Đường xưa hoa rụng nước thật thâm.
6. Sarađhvaja: Tì kheo Hải Tràng, nước Ma LợiGià La, bên bờ biển
Thiện Tài gặp Tì Kheo Hài Tràng trong khi Ông nhập Đại định, và phải Ông nói Ông đã được «Tam Muội Phổ Nhãn xả đắc, hay Bát Nhã Ba La Mậtcảnh giớithanh tịnhquang minh, hay Phổ trang nghiêm thanh tịnh môn» (there is Thế là đã dùng trí Bát Nhã chiếu, không có gì mà không hiện ra, Thế Tán viết: Quang Âm dĩ quá bán niên gian, Chung nhật minh nhiên tĩnh nhược sơn Thân thượng xuất sinhthập tứ loại Hào trung dũng xuất bách thiên ban. Nhất tâmquan sát vô hưu tức, Lục nguyệt tư duy bất đẳng nhàn. Ma lợi Gia thiên hảo xuân sắc, Liễu oanh lương yến ngữ miên loan. Đợi chờxuất định suốt nửa năm. Thấy ta nhập định vững như non. Thân thượng sinh ra 14 loại, Chân lông phát hiện bách thiên ban. Nhất tâmquan sát không ngưng nghỉ, Sáu tháng suy tư chẳng ở nhàn. Trời nơi Ma Lợi thật là đẹp Oanh yến hót ca rất rộn ràng. 7. Gặp Ưu Bà Di Hưu Xả: Ưu Bà Ni Hưu Xả là một bà rất giàu có, ở trong một trang viên hết Thiện Tài học được bất thối trụ: The Abode of Non Ai gặp được bà sẽ khỏi hết bệnh khổ, được vô ngạithanh tịnh (tr. Tán viết: Bảo Thụ viên lâm gian bảo tường, Kim quang minh võng bố kim sàng. Thiên trùng đường các cùng sùng lệ Vạn phái bi trì hãn mạn hương. Cứu cánh đốn môn chu pháp giới, Bồ đề tâm quảng biến trần phương, Hà sa chư phật hằng thừa sự, An ổn cao đường thị hiết tràng.
Bảo thụ lâm viên có tường bao, Của cải tràn đầy đẹp dường bao. Lâu đài tráng lệ khôn tả xiết, Ao hồ trùng điệp phả hương trào Bất thối Đốn môn truyền thiên hạ, Bồ Đề Tâm quảng thật thanh cao, Chư Phật ngàn muôn đà học hỏi Dạy phép Ly Ưu an ổn sao?
8. Gặp Tiên Ông Tỳ Mục Cù Sa: Brishmottaranirghosha tại Gặp tiên Ông trong một khu rừng lớn (tr. 293), trải cỏ ngồi dưới Tiên Ông đoán Thiện tài sẽ thành đạonhất thiết trí. Tiên Ông có môn: Bồ tátvô thắng tràng giải thoát. (I have Và xoa đầu cho Thiện Tàinhập định ở cùng chư phật muôn ngàn kiếp Tán: Tỳ Mục tiên nhân hạ bảo sàng, Ma đầuchấp thủ khán thù tường Thập phươngPhật cảnhđồng thời hiện Vạn tượng sâm la hốt đốn chương, Vô thắng Diệu tràng đằng thụy sắc, Già Na văn tạng hiện Linh Quang, Khước hoàn bản tọa cầu đoan đích Chuyển giác bình sinh kiến xứ trường. Tỳ mục tiên ông trước bảo sàng, Xoa đầu tay giắt thấy rõ ràng. Phật cảnhthập phươngđồng thời hiện, Vạn tượng sum la bỗng hiển dương. “Vô thắng Diệu tràng” phô Giá Na văn tạng hiện Linh Quang, Bỗng chốc trở về tòa ngôi cũ, Chuyển giác bình sinh sống như thường.
9. Gặp Bà la Môn Thắng Nhiệt = Jayoshmayatana ở Bà La Môn Thắng Nhiệt tu khổ hạnh. Bốn phía có đốt lửa cao như núi Và khuyên Thiện Tài leo núi đao và Thắng Nhiệt: người đã thắng được sức nóng. Thiện tài mới thoạt cho là ma chướng (tr. 307), sau được Chạm vào núi dao và lửa Thiện Tài thấy An Ổn Khoái Lạc. (tr. Thán viết: Cầu sư trạch hữu cổ kim nan, Tà chính thùy phân vạn lự gian, Nhược sử toàn thân đầu hỏa tụ Tiên tu nỗ lực thượng đao sơn Lục Thiên tán hậu phương tri diệu Ngũ nhiệt huân thời khởi đẳng nhàn Vô tận luân trung Vương tử trụ Ngoc lâu, kim điện tỏa trần hoàn.
Cầu thầy, chọn bạn vốn gian nan, Tà chánh phân sao giữa hai đàng, Muốn để toàn thân sa vào lửa, Trước tiên là phải thướng đao sơn. Thần tiên khuyên nhủ sau thấy khéo Bị lửa đốt thiêu vẫn an nhàn. Như vậy tu xong Vương Tử Trụ Trong chốn trần ai thấy thiên đàng.
10. Gặp Đồng Nữ Từ Hạnh: Maitryani ở Đồng nữ đã nhập mônBát Nhã Ba La Mậtphổ trang nghiêm: The means
Thiện Tài nhìn thấy trong mỗi đồ vật trang trí trong cung điện của Tán viết: Khống hạc thừa vân nhập đế hương, Tiệm quan chân cảnh tiệm nan lường. Toan nghê thành lý, âm dung tú Long thắng sàng cao nhã vận trường. Nhất nhất khí trung hàm Phật sát, Trùng trùng ảnh nội hiện thần quang Thiên môn vạn hộ kim chiêu khải, Thành đóa Ba La Hoa mãn đường.
Nương mây, cưỡi hạc tới đế hương Nhìn xem chân cảnh thật khó lường. Trong thành Sư Tử vang tiếng nhạc, Trên giường Long thắng tiếng ngâm trường. Khí cụ trong nhà đều thấy Phật, Trùng trùng ảnh nội hiện Thần Quang. Muôn nghìn cửa rả hôm nay mở, Thành đóa Ba La nở mãn đường,
6. Gặp Tỳ Khưu Thiện Kiến: Tam Nhãn là Ba con mắt. Mắt trí huê, mắt khôn ngoan, mắt thực tế. Tỳ kheoThiện Kiến rất xinh đẹp, ngực có chữ Vạn (tr. 337), tu Tịnh Tán viết: Trực nhập thành trung tá vấn nhân, Nhân Nhân chỉ điểm tại vân trung Tiện tri cầu hữu đáo Tam Nhỡn, Hốt kiến Ngô Sư Quang Nhất Tầm Tam Thập bát hà sùng Phật sự Bách thiên vạn kiếp thính triều âm. Xuất giahà tất vân niên thiếu, Nhất tức tha đà tuế nguyệt thâm.
Vào thành vội vã hỏi chúng nhân, Ai ai cũng chỉ tại vân lâm. Vì mong tìm bạn đến Tam Nhãn. Liền thấy thày là Quang Nhất Tầm 38 giang hà sùng Phật sự, Bách thiên vạn kiếp thính triều âm. Xuất giahà tất coi tuổi tác, Hơi thởcho hay tuế nguyệt thâm.
7. Gặp đồng tử Tự Tại Chủ: Thiện Tài gặp Ông khi đang chơi gom cát với 10.000 đồng tử khác Đồng tửtinh thông tất cả các môn học gian trần, y, lý, số. Ngộ: Nhất Thiết Công Xảo Thần Thông Trí Pháp Môn (tr. 347- 348) Biết bồ tát Toán Pháp, biết những con số vô lượng (tr. Đếm được hết các hạt cát, số vũ trụ, số chúngsinh, số chư phật Tán viết: Thập Thiên đồng tử lạc vô nha (nhai) Hà chử sa trung cộng hí sa. Bất khả số cùng vi chuyển chuyển, A giu đa kế lạc xoa xoa Sảo thư tóan ấn tương hà dụng, Y, Tướng, Thương, Nông vị túc khoa. Đại tríquang minhnhư hội đắc, Mãn thiên tinh đẩu thuộc hoàng gia.
I0.000 đồng tử sướng không bờ, Đứng cạnh bờ sông, nghịch cát sa Bội số nhiều tên như Chuyển Chuyển, Hoặc A Du Đa, hoặc Lạc Xoa. Sách vở toán, in không biết dụng, Y, Tướng, Thương Nông chẳng đủ khoe. Đại tríquang minhnhư hội đủ, Đày trời tinh đẩu cũng suy ra.
8. Gặt Ưu Bà DiCụ Túc: Ưu Bà NiCụ Túc là một bà lớn tuổi (tr. 356), thân tướngoai đứcquang minh, chỉ thua Phật và Đại Bồ Tát (tr. 357). Trong nhà chỉ có một cái bát Bà biết môn giải thoátvô tậnphước đức. (tr. 364) (I know this Tán viết: Hải Trụ thành cao thụy khí nùng, Cánh quan kỳ đặc sự vô cùng, Tu tri ẩn ước thiên ban ngoại, Tận xuất hi vi nhất khí trung. Tứ thánh thụ thời thành thắng quả, Lục phàmthực hậu thoát phàn lung Thiếu lâm biệt hữu chân tư vị, Hoa quả hinh hương mãn mục hồng.
Hải Trụ thành cao thụy khí nùng, Càng nhìn càng thấy lạ vô cùng. Tất cả những gì trong trời đất, Đều từ chiếc bát phả ra không. Tứ thánh ăn vào thành chính quả, Phàm tục ăn xong thoát cũi lồng Mới biết đường tu nhiều tư vị Hoa quả hinh hương mãn mục hồng. 9. Gặp Cư SĩMinh Trí: Thiện tài gặp cư sĩ tại ngã tư đường chợ (tr. 367) Cư sĩ được pháp môngiải thoáttùy ýxuất sinhphước đức tạng. (Go Cư sĩ có thể ta mọi người tất cả những gì họ cần dùng, như là y phục, Tán viết: Vạn tượng trừng minh tuyệt điểm ai, Đại hưng cư sĩ tại cao đài. Cầu tàicùng tử phân phân đáo, Thính pháp cao lưu tảng tảng lai Thi vật ứng cơ tâm lộ viễn, Xuất sinhtùy ý tạng môn khai. Vạn ban thiên dạng tùy không lạc, Vô lượngnhân thiên bão noãn hồi Vạn tượng sáng trong thoát trần ai, Đại Hưng cư sĩ ngự Cao Đài. Người nghèo lũ lượt vào nghe pháp, Người thanh tấp nập tới nghe lời. Ban của giúp người lòng khoan quảng Xuất sinhtùy ý tạng môn khai. Đồ ăn thức uống từ trời rớt, Vô lượngthiên nhânấm no hồi.
10. Gặp trưởng giảPháp Bảo Kế: Nhà Trưởng Giả có mười tầng, hết sứcsang trọng.Từ sơ phát tâmtu Trưởng giả học được môn giải thoát bồ tátvô lượngphước đứcbảo tạng (Enlightening liberation of the supernal manifestation of the Chư Phật chỉ dạy 2 bài học. 1. Làm sao thoát sinh tử. 2. Làm sao vào Niết Bàn. Kinh Hoa Nghiêm gọi thế là: Rời giống thế gian mà trụ giống Tán viết: Chấp thủ qui gia, khan kỹ năng. Thiện tàinhất kiến trưởng uy lăng. Thập trùng lâu các tòng đầu thứ Tam thế Như Laitối thượng tầng. Kim nhật nhân gian thành diệu quả, Đương niên Phật sở thí hương đăng Nhược tương thử sự vi kỳ đặc, Cô phụ Nam Sơn vạn tuế đằng. Cầm tay giắt lấy rước về nhà, Thiện Tài khiếp sợ, thấu tài năng. Mười tầng lầu các từ trên xuống, Các Phật Như Lai ngự thượng tầng. Ngày nay như muốn thành diệu quả, Kiếp trước phải lo cúng hương đăng Nếu cho chuyện ấy là kỳ đặc Há phụ Nam Sơn vạn tuế đằng
11. Gặp Trưởng giảPhổ Trưởng giả chữa mọi bệnh tật, và chế tạo các loại hương (388- Tán viết: Viễn nhập Đằng Căn lộ miểu mang, Phổ Môn, Phổ Nhãn thú hà trường. Thân tâman lạc hồn vô bệnh, Hương Dược điều hòa biệt hữu phương. Thiền duyệt trân tu bình tế huệ, Danh y thượng phục đẳng phân trương, Vi trầnsinh Phật như cầu hiện, Tế bả Ba La Mật vị thường. Vào nước Đằng Căn đường mang mang, Gặp Ngài Phổ Nhãn tại Phổ Môn. Thân Tâman lạc, nên vô bệnh Thưốc, Hương hòa hợp có bí phương, Dùng Thiền khơi dậy tâm thiên hạ, Cho người áo xống thật chững chàng. Vi trầnsinh Phật cầu sẽ thấy Dùng Ba La Mật hiện Pháp Thân
12. Tìm Quốc Vương Vô Yểm Vô Yểm Túc nghĩa là Không biết Mệt, Đa La Tràng là Quang quẻ Sáng Ông dùng cực hình để trị dân (tr. 398), nhưng cho đó là như huyễn Tán viết: Tràng Vương nhất chiếu nhập thâm cung Phượng các long đình sự mạc đồng. Kiếm kích đao sơn thành diệu dụng, Hoạch thang lô thán hiển thần công Vọng ngônác khẩu đương tu đoạn Sát đạo tà dâm cấm bất thông, Tiện thị Kim Luân hóa thiên hạ Đại thiên sa chúng cổ Nghiêu Phong Tràng Vương xuống chiếu gọi vào cung, Các phượng Long đình đẹp vô cùng Ngoài triều kiếm kích đao như núi, Vạc sôi, than khói hiển thần công. Nói bậy, nói sai nên rũ sạch, Tà dâm trộm đạo cấm đến cùng. Cốt sao chuyển hóa toàn thiên hạ, Toàn dân đâu đấy hưởng Nghiêu Phong.
13. Gặp vua Đại Quang: Thành Diệu Quang là một thành rất lớn, ngang dọc đều 10 dặm (tr. Có mười ức đường phố (tr. 407). Tuy nhiên không phải là ai cũng Vua tịnh tu «Bồ tát đại từ trường hạnh». (tr. 413) (I puryfy and Thiện tài học được pháp:Nan đắc hạnh (the pracice of that which is Tán viết: Bách bửu quang thành vật tượng tiên, Hựu quan Vương nhập định trung viên Sơn xuyên, thaỏ mộc giai hồi chuyển, Điểu thú, ngư long tất hiện tiền, Dĩ pháp nhiếp trì thiên vạn chúng Qui tâm trì vệ kỷ trùng thiên. Vi quân truyền đạo thành nan đắc, Thập địatam hiền vị tỉ kiên. Thành phố Diệu Quangcảnh tượng tươi, Thấy Vua nhập địnhvạn vật vui, Cây cỏ núi rừng đều hồi chuyền, Chim, muông, rồng, cá thảy đều vui. Dùng pháp nhiếp trì, thiên vạn chúng, Đem tâm trì vệ khắp chốn nơi Truyền đạo cho Ông vô cùng khó, Chuyển được tâm Ông, há chuyện chơi.
14. Gặp Ưu Bà DiBất Động: Trong một kiếp quá khứ đã từng gặp một đức Phật. (tr. 432) Bất Bà còn được môn: Giải thoát bồ tát nan tồi phục trí huệ tạng (an Tán viết: Di Di tướng hảo thế nan luân Chính thị đương can cá nữ nhân Quá khứ kiếp phùng Vô Cấu Phật, Chí kim thành đắc hữu vi thân, Kỷ sinh dục hải trừng thanh lãng Nhất phiến tâm điền tuyệt điểm trần Cầu Pháp ký vân vị hưu kiệt, Chu nguyên ưng bất tích thanh xuân Hình tướng Di Di đẹp muôn phần, Kiếp này chính thực hảo nữ nhân. Tiền kiếp gặp qua Vô Cấu Phật, Nên nay mới được hữu vi thân. Sinh vào dục hải làm yên sóng, Một tấm lòng son chẳng bợn trần. Một lòng cầu phápkhông thối chuyển, Xưa nay nào tiếc tuổi thanh xuân.
20. Gặp Tiên Ông Biến hành: Sharvagamin, tại thành Đô Tát La, học Chân Thiệt Hạnh (the pracice of truth) Đô tát la nghĩa là Phát sinh Hạnh Phúc. Biến hành nghĩa là ở khắp Gọi ông là Ngoại đạo vì coi Ông như người ngoài chưa hiểu rõ lý đạo. ra, không phải vậy. Thiện tài gặp Ông ở phía núi thành đông, giữa ban đêm mà nơi đó Biến Hành đã an trụ trong Nhất Thiết XứBồ Tát Hạnh, đã thành Biến Hành đi khắp nơi tùy duyên dạy dỗ mọi ngườithế gian những gì Tán viết: Thành lý tương tầm vãn cảnh phân, Trung tiêu thành ngoại khứ tầm quân. Huy hoa khí tượng ngưng thanh chướng, Sắc tướngviên minh bộ bạch vân. Tùy loạihiện thân phi nhất nhất, Đương cơ diễn pháp vị văn văn. Đông Tây N am Bắc vi trần nội, Ngoại đạothiên ma tận xuất quần. Thành nội tìm Ông lúc xế chiều, Giữa đêm dò dẫm đến gặp Ông. Trời mây rực rỡ không quản ngại, Sắc tướngviên minh rất mung lung. Tùy loạihiện thân không nhất định, Đương cơthuyết pháp, lập kỳ công. Khắp hết cảnh trần trong vũ trụ Ngoại đạothiên ma thảy tương dung.
21. Gặp Thương giaƯu Bát La Hoa: Utpalabhuti tại thành Quảng Trưởng giả chuyên môn về các loại hương, và biết và chế tạo mọi thứ Tán viết: Ưu Bát La Hoa hướng nhật khai, Mãn thiên phong vị nhập linh đài Tuyết Sơn, Ngưu thủ giai thu đáo, Tượng tạng, Long Cung tận thái lai. Nhất chú phổ huân thành vũ lộ, Thập phương đằng thụy khởi phong lôi. Ngô gia bất dụng điều hòa pháp, Dã tự hinh hương biến cửu cai. Ưu Bát La Hoa hưông nhật khai, Đầy trời hương ngát thấu Linh Đài, Tuyết Sơn, Ngưu Thủ thu về cả, Tượng Tạng. Long Đầu cũng thái lai Hương quí đốt lên thành vũ lộ, Thập phương hương ngát, khởi phong lôi. Ta chẳng cần chi hương diều chế, Cùng trời hương phả thấu cửu cai,
22. Gặp thuyền trưởng Bà Thi La: Vaira, ở thành Lâu Các, học Thuyền trưởng biết các đảo có châu báu, biết đâu có châu báu (tr. Đưa mọi ngưởi đi đến nơi, về đến chốn (tr. 466), thuyết pháp cho mọi Pháp môn của ông là Đại bi tràng hạnh enlightening practice Tán viết: Bình sinh hoạt kế tụ thành lâu, Lai vãngthương nhâncổ ngạn đầu. Âu lộ quá thời hồng liệu nộn Yến hồng qui hậu bạch tần thu, Bích thiên hữu nguyệt tầm châu phổ, Thương hải vô phong đáo bảo châu. Cổ trạo, trình nhiêu hà xứ khách, Nhập vân phàm thế khứ du du. Buôn bán làm ăn cạnh thành lâu, Thương nhânlai vãng chốn ngạn đầu. Âu lộ bay qua, rau tươi mởn, Yến, hồng về lại tiết thu sầu, Dựa vào thiên tượng và sông nước, Lái thuyền ra bể kiếm bảo châu. Chèo lái tài tình đưa viễn khách, Một cánh buồm mây biết đi đâu.
23. Gặp Trưởng GiảVô Thượng Thắng: Jayottama tại thành Khả Lạc Thành Khả Lạc là thành Hạnh Phúc, Vô thượng thắng là Người Chiến rừng Vô Ưu là rừng không sầu bi. Trưởng giảVô Ưuphán đoán những sự vụ nhân gian trong rừng Vô Ưu Ông được pháp môn Chí nhất thiết xứBồ Tát hạnh môn (the method of Tán viết: Thập hữu dư niên tứ hải du, Nhân tầm thượng thánh đáo Vô Ưu, Kỷ đa quỉ súc tham sân tức Bát bộThanh Long tịnh đấu hưu, Nhất thiết xứtu Bồ Tát hạnh Tam thiênthế giớiquỉ thần sầu, Chỉ nhân thành tựu như tư lực, Hoán đắc lao sinh tận chuyển đầu Mười mấy năm qua tứ hải du, Nhân tìm thượng thánh tới Vô Ưu Giúp đỡ quỉ ma chừa sân hận, Bát bộThiên Long chiến đấu hưu Khắp chốn tu theo Bồ Tát hạnh Tam thiênthế giớiquỉ thần sầu, Chỉ cần thành tựucông lao ấy, Cuộc sống lao đao sẽ chuyển đầu.
24. Gặp Tì kheo ni Sư tử Tần Thân: Sinhavijurmbhita, tại Thâu Na là Can Đảm, Ca Lăng Ca La là tranh đấu, Sinhavijurmbhita Bà giảng kinh tại vườn Nhật Quang cho chúng sinh (tr. 477- 499). Tán viết: Sư thân dĩ đắc ýsinh thân, Biến vãng trần phương chỉ thị nhân Tuyền chiểu, Linh nguyênbát đức mỹ Viên lâm, bảo thụ bách hoa tân. Đầu đầu hiển hiện huy tâm kính Các cáctùy nghichuyển pháp luân Đa kiếp ký năng Sư Tử hống, Bất tri hà xứ hựu Tần Thân. Khưu Ni đã được «ý sinh thân» Thễ hiện khắp nơi độ chúng sinh Hồ ao đây đó đày mỹ đức, Cây quí, hoa rừng hiện vẻ tân. Đầu đầu hiển hiện huy quang kính, Các cáctùy nghichuyển pháp luân, Bao kiếp đã quen Sư Tử hống, Không biết vì sao vẫn Tần Thân,
25. Gặp Bà Tu Mật Đa nữ: Vasumitra, ở nước Hiểm Nạn, tại treasuries of virtue. (tr. 499- 513) Bà ở nước Hiểm Nạn nghĩa là Nguy Hiểm, trong thành phố Bửu Trang Tán viết: Tương phùng, tương vấn hữu hà duyên, Cao Hạnh Như Lainhất bảo tiền, (tr. 500- 507) Chấp thủ, bão thân, tâm nguyệt tịnh, (tr. 504- 505) Vẫn thần, tiếp thiệt giới châu viên. (tr. 506) Nhân phi nhân nữ giai tùy hiện, Thiên dữ Thiên hình ứng bất thiên (tr. 504) Tam đức dĩ minh tham dục tế (tr. 506) Tửu lâu, hoa động túy thần tiên Gặp nhau, han hỏi, hẳn túc duyên, Như Lai Cao Hạnh kiếp xưa truyền. Cầm tay, ôm vóc lòng không động, Tiếp lưỡi, hôn môi dạ chẳng thiên. Nhân, phi nhân nữ đều tùy hiện, Thiên với Thiên Hình ứng chẳng thiên (504) Lòng trong,tham dục không còn bợn, Tửu lâu, Hoa động sống thần tiên.
26. Gặp Cư Sĩ Tì Sắc Chi La: Veshthila, tại Thành Thiện Độ, học Pháp môn của cư sĩ là «Bất Bát niết Bàn Tế» (Non ultimately Ông thấy được chư Phật ở Thế giới này (tr. 510) Ông cho rằng xưa nay không có Phật nào đã nhập Niết Bàn. (509) Tôi nghĩ rằng Niết Bàn là một trạng tháiTâm Linh, là hạnh phúcviên mãn. Người nào tu mà đã được tâm bình khí hòa, an tĩnh nội tại thì là đã Chứ Niết Bàn không phải là một cảnh giới để mà ra mà vào. Ông biết tất cả Phật thảy đều bình đẳng, Như Lai cùng ta và tất cả Tán viết: Sơn xuyên trùng tảng chuyền gian nan, Đáo thử bình sinh ý khí hoan. Tì Sắc Chi La như nguyệt mãn, Chiên ĐànPhật Pháptự thiên khoan. Đãn quan chủng loại thị điều phục Bất kiến Như Laibát Niết Bàn Tam muội cảnh tùy thành chính giác, Thập phươngtrần sát chưởng trung khan. Sông núi muôn trùng chuyển gian nan, Tới dược chốn này, ý khí hoan. Tì Sắc Chi La như vầng nguyệt, Mở tháp Chiên Đàn, trời mênh mang. Điều phụcchúng sinh nên thị hiện (tr. Xưa nay không Phật nhập Niết bàn (tr. Tam muội cảnh tùy thành Chính Giác (tr. Muôn vạn Như Lai thấy rõ ràng (tr.
27. Gặp Bồ TátQuán Tự Tại (Avalokiteshvara) tại núi Phổ Đà, Pháp Môn của Quan Thế Âm là Bồ tátđại bi hạnh giải thoát môn. Ngài dạy phải hết sứctừ bi và yêu thươngmọi Người. (tr. 517) Phải Vô Úy (tr. 519) Tán viết: Dĩ lị sơn tây nham hạ cầu, (tr. 515) Kim Cương bảo thạch Nguyệt luân thu. Thiện Tài Đồng tử đinh ninh ngữ Khước vấn Quan Âm na lộ tu, Nhất thiếthàm sinhly bố úy, (tr. 519) Bách thiên dị loại đẳng điều nhu. Văn tư tu nhập Tam Ma Địa, Khuyển phệ, kê minh tốt vị hưu. Quanh quất Rừng Tây, dưới núi cầu, Kim Cương bảo thạch trăng tròn thâu (Thu) Thiện tài xin chỉ đườngtu Phật, Hỏi đức Quan Âm tu ra sao? Quan Âm chỉ dạy cần Vô Úy, (tr. 519) Phật với chúng sinh vốn như nhau (tr. Nếu hết mọi người đều đại định, (Samadhi= Tam Ma Địa) Gà kêu chó cắn sá chi đâu
28. Gặp Bồ Tát Chánh Thú: Ananyagamin, học pháp MônChân Như Ông được Phổ Môn Tốc Tật Hành, (an enlightening liberation Tán viết: Đường đường thử giới đại Hư Trung, Thân phóng quang minh chiếu bất đồng Nhật nguyệttinh thần quang ảnh tập Thiên Nhân Long Quỉ mạo mung lung Tòng lai quốc thổ vô không quá, Sở đáo Sư Môn hữu biến thông. Phổ tật hành công liêu tá vấn Trúc phòng vân tỏa nhật đầu Đông. Thế giới Ngài là Đại Hư Trung Thân phóng Quang Minh, chiếu bất đồng Tập hợp trăng sao muôn trùng sáng, Thiên Nhân Long Quỉ hiện mung lung. Muôn vạn trùng dương ta tới hết, Nơi nào đã đến cũng biến thông. “Phổ tật hành công” xin miễn hỏi Phòng trúc, mây che, trời rạng đông.
29. Gặp thần Đại Thiên: Mahadeva, tại thành Đọa La Bát Để, học Thần Đại Thiên (The Great God) có pháp Môn Vân Võng giải thoát Ngài thể hiện trước Thiện Tài tiền rừng, bạc bể và ban choThiện Tán viết: Tứ thủ trường thân thủ tứ minh, (tr. 527) Trì lai chưởng thượng mạch đầu khuynh Hồi quan diện mụcthân tâm tịnh Hựu kiến Kiền Khôn nhật nguyệt minh, Vân Võng Bích Tràng trùng tảng tảng. Hoa hương bửu tụ tích doanh doanh. (tr. 529- 530) Thí niêm thử vật vi thi thiết, Xuẩn độnghàm linh đạo tự thành. Bốn tay lấy nước bốn biển xanh, Rửa sạch mặt mày khiến tâm thanh Nhìn laị mặt mày đà thanh tịnh, Nhìn xem trời đất cũng quang minh, Vân Võng pháp môn trùng tảng tảng, Thị hiệnhương hoa chốn chốn lành, Đạo mầu trải khắp cùng vũ trụ, Vạn vật rồi ra Đạo tự thành.
30. Gặp Thần An Trụ: Sthavara tại nước Ma Kiết Đề học pháp Thần An Trụ học được Pháp Môn «Bất khả hoại trí tuệ tạng» Thần cho Thiện Tàivô sốbảo tàng (tr. 535) Tán viết: Hành đáo Diêm Phù, Ma Kiết Đà, Địa thần bách vạn, liệt tinh la. (tr. 533) Khẩu đàm Phật Ký, tâm trì tận (tr. 536) Túc án tăng kỳ bảo dũng đa, Đắc thử pháp môn thường xuất nhập Sử quan trần kiếp bất hào ngoa, Đẳng tương pháp giới đồng hồi hướng, Phổ phóng quang minh kiến dã ma. Đi tới Diêm Phù Ma Kiết Đà, Trăm vạn Địa Thần tựa sao sa, Bao lời Phật dạy đều nhớ hết, (tr. Lấy chân ấn đất bửu tạng ra. (tr. Được pháp này rồi vào ra khắp, Nhìn xem vạn kiếp chẳng sai Đem mọi chúng sinh về một mối, Hào quang chiếu dọi khắp Ta Bà.
31. Tìm Dạ Sơn Thần Bà Sơn Bà Diễn Để (Vasanti), thành Ca Tỳ Bà Sơn Bà Diễn để được môn «giải thoát bồ tát pháp quang minh» (an Bà cứu độmọi ngườilạc đường, lạc lối trong rừng sâu, núi thẳm, Tán viết: Tây lạc Kim Ô dạ phóng quang, Ca Tì La quốc hiện huỳnh hoàng Mật vân trùng vụ hành bình lộ Bạo vũ, phiêu phong thiệp diểu mang Tiện hướng ám trung huyền nhật nguyệt Khước lai hiểm xứ giá kiều lương. Dĩ tri đa kiếp thành phương tiện, Kim nhật tương phùng hỉ nhất trường, Mặt trời gác núi, phóng dạ quang, Ca tì La quốc sáng huy hoàng. Mây đen, sương đặc, đừơng vẫn phẳng, Mưa rơi gió giật, bước hoang mang. Tuy trong hôn ám, treo Nhật Nguyệt, Giữa đường hiềm trơ, bắc cầu sang, Bao kiếp kinh qua, gây phương tiện, Gặp lại nhau đây, dạ hỉ hoan.
32. Gặp Dạ Thần Phổ Đức Tịnh Quang: Dạ Thần được môn Bồ Táttịch Tịnhthiền định lạc phổ du Bộ (the Dạ Thần dạy người giữ tâm thanh tịnh sẽ thấy Phật (tr. 567). giữ mắt Ngài còn dùng mọi phương tiện để thành tựu chúng sinh. Ví dụ ai Tán viết: Tự hỉ cầu sư bất viễn tầm, (tr. 563) Bất ly trường nội thính Triều Âm, (tr. 563) Phiên tư tích nhật văn đàm diệu, Vị tự kim tiêu đắc ý thâm, Thập chủng pháp môn viên Thánh Trí, Tứ thiềnphân biệt hợp Thiên Tâm (tr. 571) Hựu năng Tịch Tịnh hoàn du bộ, (tr. 573) Ly Cấuhoa khai hướng Thiếu Lâm. Tìm thày quả thật khỏi tìm xa, Tại Đạo Tràng trung thấy sóng va. Chuyển dạ, văn xưa thường nghe giảng, Đâu phải đêm nay mới hiểu qua, Thập Địa học vào tròn Thánh Trí, Tứ Thiền tu luyện hợp Thiên tòa. Pháp môn Tích Tịch hoàn du bộ Học Ly Cấu Địa, thoát Ta Bà.
33. Gặp Dạ Thần Hỷ Mục Quan SátChúng Sinh = Dạ Thần tên là Hỷ Mục Quan Sátchúng sinh (Joyful Eyes illumining Dạ Thần kiếp xưa là Hóa Thân của Phổ Hiền Bồ Tát (tr. 521). Ngài đã tu nhiều Kiếp, đã là bửu nữ của Chuyển LuânPháp Vương Dạ Thần xưa đã từng Thiện Tài cùng tu hành (tr. 600). Dạ Thần dùng âm thanhvi diệu mà thuyết pháp cho chúng sinh (tr. Tán viết: Chư phương đường áo túc tham nhân, Tử tế tầm tư vị tự quân, Niệm niệmxuất sinh thành niệm hải, Thân Thân thị tướng hiện thân vân Tha tâm trí diệu, trí phi trí, (tr. 598) Thiên nhĩ văn thông văn bất văn. (tr. 598) Kỷ kiếp tân cần cầu đại dụng, Nhi kim thế lực đốn siêu quần. Trong chốn đạo tràng kiếm gặp người. Cố gắng tìm ai, chửa biết ai. Niệm niệmxuất sinh thành niệm hải, Thân thân là tướng hiện ra hoài. Biết được tha tâm, trí phi trí, Thiên Nhĩ văn thông, nghe muôn loài. Bao kiếp cố tu mong đại dụng, Ngày nay thế lực thấy hơn người.
34. Găp Dạ Thần Phổ Cứu Chúng SinhDiệu Đức: Dạ thần học được môn “Giải thoát bồ tátphổ hiệnnhất thiết thế Dạ thần từ giữa chặng mày phóng đại quang minh tên là trí Dạ thần đã tu trì kinh qua nhiều kiếp như Viên MãnThanh Tịnh (tr. Tán viết: Đầu lý thư hào quán đỉnh thì (thời), Tịnh luântam muội hợp như chi, (tr. 625) Luận tâm cảnh giới trùng trùng hiện, Thuyết Phật quang minh tiệm tiệm tri. Diệu Nhãn ngã thân hà hữu dị, (tr. 665) Bảo vươngtừ thị tiện vô nghi, Phổ hiền Phổ Diễm kim hà tại? (tr. 652- 662) Tuyết mãn trường không, hoa mãn chi. Hòa quang từ trán tỏa lan ra Thiện Tài bỗng được nhập Sa Ma (Samadhi) Cảnh giới tâm tư trùng trùng hiện, Lời Phật quang minh thấy sáng lòa. Có kiếp ta mang thân Diệu Nhãn, Có kiếp Bảo Vương chớ khá tra. Phổ Hiền, Phổ Diễm nay đâu tá? Tuyết trắng đầy trời, cành đầy hoa.
35. Gặp Dạ Thần Tịch Tịnh Âm Hải: Prashantarutasagaravati, học Dạ thần có môn Giải thoát bồ tát nịêm niệm xuất sinhquảng đại hỉ Dạ thần hạ quyết tâm nguyện bình đẳngthanh tịnh (tr. 27), phát Dạ Thần đã kinh qua muôn kiếp, thủ hộ nhiều đạo tràng cho chư Phật. Tán viết: Bách vạn tăng kỳ chúng nhiễu thân Ma ni tràng tọa dũng liên tân. Tòng lai niệm niệmxuất sinh hỉ Phát khởitâm tâm xúc xứ chân Ngã kiến ngã quan vô lượng cảnh Vân thành vân hải hữu tiền nhân. Lược ngôn sư hữu phùng đa thiểu, Nhị sát Như Laithị cố nhân. Muôn vạn tăng kỳ chúng quanh thân Ma ni tràng tọa dũng liên tân Xưa nayniệm niệm sinh hoan hỉ Tâm nhập nơi đâu cũng thấy chân. Ta nhìn ta thấy muôn vạn cảnh Mây thành Vân Hải ắt có nhân. Thày trò gặp gỡ duyên sư đệ, Bao kiếp Như Lai ấy cố nhân.
36. Gặp Dạ Thần Thủ HộNhất Thiết Thành, Tăng Trưởng Oai Lực: Dạ Thần có môn Giải ThoátThậm Thâmtự tạiDiệu Âm (Enlightening Tán viết: Bảo tọa quang trung phổ hiện thân, Nhập khai Phật tạng tế sinh dân. Ngã quan Pháp Giớivô biên biểu, (tr. 68) Thùy tín Đà La hữu lợi nhân (tr. 70) Hành pháp danh luân trùng diễn thuyết Văn tư tu tuệ tái tuyên trần (tr. 71) Diệu Âm tuy thị hồ gia phách (tr. 72) Vận xuất Dương Xuân tuyết khúc tân.
Bửu tọa phát quangphổ hiện thân Nhập vào Phật tạng giúp muôn dân, Ta xem Pháp Giớivô biên tận Thấy rõ Đà La (Đa la ni) giúp chúng nhân. Tùy duyênthuyết giảng cho quần chúng Văn, Tư, Tu, Huệ đẹp hồng trần. Diệu Âm ta đã từng hay biết, Vận dụng vào đâu cũng thanh tân.
37. Gặp dạ thần Khai Phu Nhất Thiết Thụ Hoa: Dạ Thần biết Pháp Môn: Giải thoát Bồ tát xuất sanh quảng đại hỉ Dạ thần chuyên cứu hộchúng sinh. đi đến nơi vẻ đến chốn (tr. 89), Dạ thần đã tu nhiều kiếp và có kiếp là Trưởng giảBửu Quang Minh Tán viết: Ám lý chúng sinh tận hộ qui (tr. 89) Bất lệnh hiểm lộ thụ khu trì (tr. 89) Ngu mê la võng đao tồi hậu, Tham nhiễmtrù lâm can tỏa chi, Trí tuệsơn vương đằng hóa nhật, Bửu QuangMinh Nữ phát tâm thì Toán lai dĩ thị kinh đa kiếp Viễn địa tương phùng dã đại kỳ.
Đêm tăm giúp đỡ mọi người về, Thoát vòng hiểm trở, hết bôn ba. Võng la ngu dốt, dao chém hết, Núi rừngtham nhiễm quét sách đi. Dốc chí phò vua, an quần chúng, Bửu QuangMinh Nữ phát tâm thì. Tính ra trải đã muôn nghìn kiếp, Viễn địa gặp nhau mới thật kỳ.
38. Gặp Dạ thần «Đại nguyện Tinh Tiến Lựccứu hộNhất Thiết Chúng Dạ Thần có pháp mônGiáo Hóachúng sinh lệnh sinh Thiện Căn: This Dạ thần hiện thân, tùy tâmchúng sinh (tr. 131), dạ thần đã tu vô Tán viết: Thái Tử đương niên cứu tội nhân, Nhi kim phổ hiện nhất đa thân, Thập thiên tín sĩ tâm ly cấu, (tr. 163) Bách ức Na Do, nhãn tuyệt trần (tr. 163) Diệu sắc oánh như thu sắc tịnh, Trí luân minh tự nhật luân tân. Bảo quang Phật xuất lâm chung hậu, Hựu kiến đàm hoa kỷ độ xuân.
Thái Tửsinh thời cứu tội nhân, Ngày nay phổ hiện rất nhiều thân. 10 ngàn tín sĩ tâm lìa bẩn, Trăm triệu Na Do mắt sạch trong. Diệu sắc trong như mùa thu đẹp, Trí luân rực rỡ tựa nhật luân, Bảo quang Phật xuất trong rừng vắng (tr. Lại thấy Hoa đàm mấy độ xuân.
39. Gặp dạ thần Diệu Đức viên Mãn: Dạ Thần có môn Thụ Sinh tạng sinh Như Lai gia được Bồ tát biến nhất Dạ thần biết được 10 tạng thọ sanh của Bồ Tát: (1. Nguyện thường Dạ Thần tu nhiều kiếp. Có kiếp đã làm nhũ mẫu (tr. 205) cho Bồ Tát Tán viết: Phùng quân trực ngữ thụ sinh nhân (tr. 180) Tiện tác Như Lai gia lý nhân. (tr. 180) Nhất niệm tận quan trần số Phật, Thập phương đồng khán giáng Uy Thần, Dục tri kim nhật viên lâm chủ, (tr. 203) Tiện thị đương quí nhũ mẫu thân (tr. 204), Biệt hữu thế gian tằng vị kiến, Nhất hành nhất bộ nhất hoa tân.
Gặp Ông nói thẳng các kiếp ta, Ta với Như Lai vốn một nhà. Mỗi niệm thấy qua muôn vạn Phật, Uy thần 10 cõi thể hiện ra, Muốn biết vườn này xưa ai chủ Nhũ mẫu xưa kia chính thị ta. Nhiều chuyện thế gian chưa hề biết, Mỗi bước ta đi nở một hoa..
40. Gặp thích nữCù Ba: Gopa, tại thành Ca tỳ La Vệ Bà đã thành tựupháp mônGiải thoát quan sát nhất thiếtBồ TátTam Trong một kiếp, Thích Nữ đã là vợ của Thái TửOai Đức Chủ. Thích Nữ Thiện Tài gặp Cù Ba trong giảng đườngBồ Tát Tập Hội Phổ HiệnPháp Tán viết: Nhân du Pháp GiớiGiảng Đường trung, Phùng kiến Cù Ba nữ bất đồng, Tận thuyết mục tiền thiên vạn sự, Hựu vân trần kiếp hứa đa công, Pháp Vân dung dặc thư quần nhạc, Giáo võngtrương la mãn thiên không. Kiểm điểmnhân sinh thành hảo tiếu. Hương Nha viên lý hạnh hoa hồng.
Giảng ĐườngPháp Giới tại nơi trong Gặp được Cù Ba, thấy nhan dung. Nghe chuyện xưa nayvô số kể, Lại tường các kiếp đức lẫn công. Pháp Vân đã biết tường cảnh giới, Lời lời chỉ dạy mãn thiên không, Kiểm lại chuyện xưa đà quá vãng, Hương Nha vườn cũ, hạnh hoa hồng.
41. Gặp Phật MẫuMa Giaphu nhân: Maya và Thần Bảo Nhãn La SátQuỉ
Ma Da là Phật Mẫu sinh ra chư Phật. (tr. 312- 313) Tán viết: Ngã nhân như hà cận vấn tân, Thủ Thành La Sát tái tam trần. (tr. 278) Dao khan lâu quán trùng trùng diệu, Hốt kiến Liên Hoa, diệp diệp tân. (tr. 288) Niệm niệm nguyện vi chư Phật mẫu, (tr. 315) Sinh sinh thị tác Nữ Hoàng thân. (tr. 315) Khả vi tâm phúc hàm dung đại, Bao tận vi trầnthế giới nhân.
Muốn biết nguyên laiPhật Mẫu thân, Thủ thành La Sát tái tam trần. Nhìn xem lầu các trùng trùng diệu, Bỗng thấy hoa sen nở dưới chân. Ta luôn niệm nguyện sinh chư Phật, Ta xưa chính thị Nữ hoàng thân. Lòng ta mở rộng trùm trời đất, Bao quát vi trần, thế giới nhân.
42. Gặp Thiện NữThiên Chủ Quang: Surendrabha, tại cung trời Thiện Nữ đã cúng dườngvô số chư Phật trong các kiếp (tr. 316) Tán viết: Tam thập tam thiênThiên Chủ Thiên, (tr. 315) (33 cung trời Bất tri hà đại kết nhân duyên. Thanh Liên Hoa giới sơ tâm khải, (tr. 315) Diệu Nguyệt quang trung đắc ý viên. (tr. 318) Cần khổ dĩ kinh vô lượng kiếp, Tu trì hựu giác hữu đa niên. Diêm Phùgiới nội nhân tương vấn, Chư pháp như kim dĩ hiện tiền.
Tam thập tam thiên, Thiên chủ Thiên Muôn kiếp tu hành kết nhân duyên. Thanh Liên Hoa, tên trong một kiếp, Kiếp khác lại là Diệu Nguyệt tên, Khổ luyện kinh qua muôn vạn kiếp, Tu trìnghĩ lại cũng đa niên, Người cõi Diêm Phù han hỏi rõ, Tại sao ta lại có hiện tiền.
43. Gặp đồng tử Sư Biến Hữu: Vishwamitra tại thành Ca tỳ Tán viết: Vạn lý tương tầm vị bất ngôn, Khước vân tha đắc nghệ năng toàn. Cầu nhân hốt nhược hồn như thử, Thị ngã sinh bình khởi ngẫu nhiên. Truyền Đạo đa phương thành vọng thuyết, Thuyết danh sư quĩ dã hư truyền. Dĩ khuynh can đảm tầm tri thức, Liệu đắc tiền đầu tất hữu duyên.
Ngàn dặm tìm nhau chẳng nói năng, Thấy ai nghệ sĩ đã thành toàn, Tìm người, bỗng được người như vậy, Toại ý bình sinh, há ngẫu nhiên, Truyền đạo giản đơn không rắc rối, Lời thày truyền dạy chẳng hư truyền. Dốc hết tâm can, tìm tri thức, Gặp nhau âu hẳn cũng tiền duyên.
44. Gặp Thiện Tri Chúng Nghệ đồng tử: Shilpabhijna, học pháp Tán viết: Văn đắc ngô sư chúng nghệ toàn, (tr. 328) Nhi kim tương kiến thí phu tuyên A, Đa, Ba, Giả ngôn ngôn đế, (tr. 321) Thất giả, Sá Đà tự tự toàn, (tr. 327) (Xem Phổ Hiền Hạnh Tứ thậpnhị mônlưu bố hậu, (tr. 327) Tam thiênthế giớicổ kim truyền, Đại minhnhất trí như hà dã, Vân tán trường không nguyệt chính viên
Nghe biết thày ta giỏi mọi nghề, Nay may gặp gỡ, biết tài huê. A, Đa, Ba, Giả bao mẫu tự Thất Giả, Sá, Đà, biết thỏa thuê [1] Ta nhập 42 ba la mật, 3000 thế giớicổ kim khoe. Đại minhnhất trí là như thế, Không trung mây tàn, nguyệt tròn xoe. 45. Gặp Ưu Bà Di Hiền Thắng: Bradrottama, tại thành Bà Đát Na, nước Hiền thắng là tốt đẹp nhất (the Best of the Good) Tán viết: Tự khai, tự giải, tự vi nhân, Tiện hướng hồng trần lợi hữu tình. Nhãn nhĩ tị hàm công đức tụ, (tr. 330) Thiệt, thân, ý hiện trí quang minh. (tr. 330) Năng sinh, năng xuất môn đình tĩnh Vô tận, vô y cảnh giớt thanh, (tr. 330) Hội đắcĐạo tràngviên mãn xứ, Nhất thân phong nhẫn trí thăng bình.
Tự mình khai ngộ, tự thành nhân, Cứu độhồng trần, lợi chúng sinh. Mắt, tai, mũi đều là công đức tụ Lưỡi, thân, ý cũng tận thông minh. Sinh xuất vào ra, môn đình vắng, Vô tận, vô y, cảnh giới thanh. Biết thấy toàn thânviên mãn xứ, Nên dẫu cảnh nào cũng tiến thăng.
46. Gặp Trưởng giảKiên CốGiải Thoát: Muktasara, thành Ốc Điền Tán viết: Tinh tấn nhân hi, giải đãi đa, Sư cần pháp Đạo kháp tương hòa Thập phương Phật sở vô hưu tức, (tr. 332) Bách kiếp thân tâm hữu thiết tha Vạn nhận phong đầu, vân khứ hậu, Thiên tầm tùng đỉnh hạc lai qua. Tự lân xử thế môn thanh tịnh, Hoa lạc nhàn đình trường lục sa.
Tinh tấn ít ai, biếng nhác nhiều, Thày ưa giảng Đạo, giống ta sao. Thập phương Phật sở cầuchánh Đạo, Trăm kiếp thân tâm vẫn thiết tha, Trăm nghìn đao kiếm, mây thoáng bợn, Muôn dặm đỉnh thông, hạc xuyến sao. Thanh tịnh một lòng, ta xử thế, Hoa rụng vườn hoang cỏ pha đào.
47. Gặp Diệu Nguyệttrưởng giả: Suchandra, học pháp môn Tịnh Tán viết: Diệu Nguyệt cao nhân hựu chỉ tha, Hướng thời biến hữu dã không qua Phiên tư lưỡng xứ ngữ ngôn thiều, Khước tiếu chư phương lộ bố đa. Bi diễm minh huy, hưu ngữ hội, Trí quanggiải thoát thị như hà? Quân kim bất vị thông tiêu tức Bạch ngọc vô hà tự trác ma,
Diệu Nguyệt Cao Nhân chẳng ai xa, Giống như Biến Hữu, khác chi mà. Hãy suy cho rộng nhưng nói ít, Cười thấy nhiều phen lộ bố đa. Quang huyhiển lộ đâu cần nói, Giải thoát là do ánh quang hoa Xin ai hãy biết đâu là quí, Bạch ngọc rũa mài mới đẹp ra.
48. Gặp Trưởng giảVô Thắng quân: Ajitasena, ở thành Xuất Tán viết: Điều diêu viễn nhập Xuất Sinh thành, Náo thị môn đầu thoại Đạo tình. Đa tạ ngô sư ngôn lưỡng cú Khước thâm tư ngã lộ thiên trình Đắc vô lượng tạng nhân thùy ngộ, (tr. 334) Kiến tận cao nhân hợp tự minh. Nể dạ tùng sàng thu mộng khởi, Nhất thiên tinh đẩu chiếu diêm doanh.
Từ xa vào tới Xuất Sinh thành, (tr. Ngoài đường, dân chúng nói đạo tình. Cảm tạ thày cho vài chữ đẹp. Nghĩ lại thương ta vạn lộ trình. Được Vô Lượng Tạng nhờ giác ngộ. Gặp hết cao nhân thỏa bình sinh. Đêm tới, gốc thông hồn mộng gửi, Một trời tinh đẩu chiếu trước mành.
49. Gặp Bà La Môn Tối Tịch Tịnh = Shivaragra, ở Tụ Lạc Chi Vi Tán viết: Thành Nam tụ lạcpháp môn đê, Văn nguyện hân nhiên ý bất mê, Quá khứ dĩ thành thành giải thoát, Vị lai nhân ngữ đắc Bồ Đề, Tùy tâm tùy xứ tác vi mãn. Vô thoái, vô đương chỉ thú tề. Tu tín giang nam nhị tam nguyệt, Bách hoa hương lý chá cô đề.
Nghe nói Thành Nam có phép cao, Nghe xong, tâm nguyện bỗng dâng cao. Quá khứthành tâm nên giải thoát, Tương lai nhờ học đắc Bồ Đề. Tùy tâm, tùy xứ làm viên mãn Không thoái, không sờn, tiến mải mê, Ta xuống miền Nam đôi ba tháng, Trăm hoa đua nở, chim hót ca!
50. Gặp Đức Sinh đồng tử: Shrisambhava và Hữu Đức đồng nữ: Tán viết: Đức Sinh, Hữu Đức lưỡng hòa dung, Đồng huyễn, đồng sinh, ý mạc cùng, Đồng trụ, đồng tu thành giải thoát. Đồng bi, đồng trí hiển linh công, Đồng duyên, đồng tưởng tâm minh khế, Đồng kiến đồng tri đạo chuyển thông. Nhược yếu nhất sinh cầu Phật quả, Tì lư lâu các tại Nam trung,
Đức Sinh, Hữu Đức lưỡng tương dung, Đồng Huyễn, đồng sinh, ý chẳng cùng. Đồng trụ, đồng tu thành giải thoát, Đồng bi, đồng trí hiển linh công. Đồng duyên, đồng tưởng, tâm khế hợp, Đồng kiến, đồng tri đạo chuyển thông. Nhất sinh nếu định cầu Phật quả, Tí Lô gác ấy, tại Nam trung.
51. Gặp Di Lặc Bồ Tát: Maitreya, tại Đại Trang Nghiêm viên Tí Thiện Tài học được pháp môn tu một kiếp thành Phật. Tán viết: Lâu các môn tiền lập phiến thì, (tr. 365) Long HoaSư Chủviễn phương qui Bất duy Đàn Chỉ quan thâm diệu (tr. 483) Hựu thính Từ Âm ngữ tế vi. Lý tríhành vi, thân nhật nguyệt, Bồ đề tâmthị Đạo khu ki. (tr. 418- 427) Hứa đa cảnh giới hà lai khứ Vạn lý thiên biên nhất nhạn phi.
Lâu Đài đứng trước một phiến thì, Long HoaSư Chủ tự xa về Gảy tay cho thấy muôn vi diệu Lại phát Từ Âm tiếng tế vi. Lý trí, hành vi: thân Nhật Nguyệt, Bồ Đề tâm ấy: Đạo khu ki Muôn nghìn cảnh giới, không đi lại, (tr. Ven trời vạn dặm cánh nhạn phi, Vân Nương nữ sĩ gọi rằng vào được tòa Tì Lư Giá Na là vào được Như Nữ Sĩ viết: Như Lai tạng rọi trăng rằm, Hào quang tỏa rộng mấy tầng không gian Cảnh giớiLý Tính hòa chan Hợp vào một thểliên hoànChân Như Nơi đây còn Pháp Danh như «Nê Hoàn Cung» hoặc danh từ «Não Tâm» «Thiên Địa Tâm», «Liên Hoa Tâm» «Tâm Điểm Não Bộ» hướng tầm cao sâu. Là nơi vạn nẻo qui vào Tâm hồn tụ hội với nhiều tư duy… (Vân Nương, Con ĐườngLý Tưởng, Nguồn Sống, San Jose, 1990,
52. Gặp Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát: Manjushri ở Tô Ma Na Thành Thiện Tài đi qua 110 thành mới tới được Tô Ma Na thành (tr. 498) Văn Thùtừ không trung, đưa tay hữu qua khỏi 110 do tuần áp trên đầu Tán viết: Yên thủy Nam tuần viễn tất qua, Ân cầntiệm thứ đáo Tô N a Nhất tâmquan sát, hi thân cận, Trích thủ giao thân án đỉnh ma, Pháp hải phổ duyên thànhđại trí, Từ vânvô tế nhập Đà La Thủy chung viên chứng tăng chi diệu, Phương tín Văn Thùuy lực đa.
Nam tuần muôn dặm đã vượt qua, Dần dần cũng tới được Tô Na. Nhất tâmquan sát, mong thân cận Một tay vươn tới án đỉnh ma (tr. Pháp hải phổ duyên thànhĐại Trí, (tr. Mây lành muôn ức nhập Đà La. (tr. Thiện Tài chứng được Nhất Thiết Trí (tr. Mới thấy Văn Thùuy lực đa.
53. Gặp Phồ Hiền Bố Tát (Samantabhadra = Universally Good) Tán viết: Bách thập do tuầnma đỉnh qui, Phiến tâm tư kiếnPhổ Hiền Sư, Đường đườnghiện tạiHồng Liên Tọa (tr. 502) Lạc lạc phân minhBạch Tượng Nhi. Sa kiếptrí bi phương mãn nhật, Vi trầnhạnh nguyện chính viên thì Phật công đức hải trùng tuyên thuyết, Sầu kiến ba đào chuyển miểu di.
Quán đỉnh vừa qua bởi Văn Thù Thiện Tài ước gặp Phổ Hiền Sư Ngài đang ngự tại Hồng Liên Tọa, Bạch tượng cũng theo đến chốn ni. Bao kiếp tu trì, nay thành tựu, Hạnh nguyện bao đời đã thực thi, Xưa nay chuyên thuyết công đức Phật, Sá chi sóng gió nổi tư bề.
Phi Lộ
Kinh Hoa Nghiêm bàn về Giải Thoát chúng sinh. Nó chuyển từ cá Kinh này có lẽ được dịch vào đầu thế kỷ 2, và tiếp tục được phiên Bản dịch phổ thông nhất là 1. Đại phương Quảng Phật Hoa Nghiêm Kinh (大 方廣 佛華 嚴 經) Bộ Hoa Nghiêm này ngoài bốn quyển gồm 39 phẩm như trong bộ KinhHoa Nghiêm của Thích Trí Tịnh, tức là của Đường Vu Điền quốc Tam TạngSa Môn dịch,
Phẩm I. Phẩm Thế Chủ Diệu Nghiêm: The Wonderful Adornments of Bàn về Giác Ngộtoàn diện, và các đẳng cấp giác Ngộ. Phật nơi đây là Chân lý, và những người giác ngộChân Lý. Tất cả Phẩm này mô tả sự huân tập của chư Phật và các Bồ tát tại nước Ma Như có: 10 thế giớivi trần sốĐại Bồ Tát cùng với đứcNhư Lai và đức – Vô sốChấp Kim Cang Thần (thunderbolt-bearing spirits) (Sđd, tr. -Vô số Thân chúng thần (multiple- body spirits) (Sđd, tr. 28) – Vô số Túc Hành Thần (Footstep following Spirits) (Sđd, tr. 29) – Vô sốĐạo tràng Thần (Sanctuary Spirits) (Sđd, tr. 29) -Vô Số Chủ Thành Thần (City Spirits) (Sđd, tr. 30) – Vô Số Chủ địa Thần (earth Spirits) (Sđd,. tr. 31) – Vô SốChủ Sơn Thần (moutain Spirits) (Sđd, tr. 32) – Vô số Chủ Lâm Thần (Forest Spirits) (Sđd, tr. 32) – Vô Số Chủ Dược Thần (Herb Spirits) (Sđd, tr. 33) – Vô số Chủ Giá thần (crop Spirits) (SĐD, tr. 33) – Vô số Chủ Hà thần (River Spirits) (Sđd, tr. 34) – Vô số Chủ Hải Thần (Ocean Spirits) (Sđd, tr. 35) – Vô số Chủ Thủy Thần (Water Spirits) (Sđd, tr. 35) – Vô số chủ Hỏa Thần (fire Spirits) (SĐD, tr. 36) – Vô Số Chủ Phong Thần (Wind Spirits) (Sđd, tr. 36) – Vô số Chủ Không Thần (Space Spirits) (Sđd, tr. 37) – Vô sốChủ Phương Thần (Direction Spirits) (Sđd, tr. 38) – Vô sốChủ Dạ Thần (Night Spirits) (Sđd, tr. 38) – Vô số Chủ Chú Thần (Day Spirits) (Sđd, tr. 39) – Vô Số Atula vương (titan Kings) (Sđd, tr. 40) – Vô sốCa Lâu Na vương (kinnara Kings) (Sđd, tr. 40) – Vô sốKhẩn Na La vương (garuda kings) (Sđd, tr. 41) – Vô sốMa Hầu La Già Vương (Mahoraga kings) (Sđd,. tr. 42) – Vô lượngDạ Xoa Vương (yaksha kings) (Sđd, tr. 42) – Vô lượng Đại long vương (Naga Kings) (Sđd, tr. 43) – Vô lượngCưu Bàn Trà Vương (Kumbanda kings) (Sđd, tr. 43) – Vô lượng Càn Thác Bà Vương (Gandharva Kings) (Sđd, tr. 44) – Vô lượngNguyệt Thiên Tử (Moon Deities) (Sđd, tr. 45) – Vô LượngNhật Thiên Tử (Son Deities) (Sđd, tr. 46) – Vô lượngĐao lợi Thiên Vương (kings of the thirty three Heaven) – Vô lượngDạ Ma Thiên Vương (King of the Suyama heaven) (Sđd, tr. – Vô LượngĐâu Suất Thiên Vương (kings of the Tushita heavens) – Vô lượngHóa Lạc Thiên Vương (Kings of the heavens of enjoyment – Vô sốTha Hóa tự tại Thiên Vương (kings of the heavens of free – Vô sốĐại Phạm Thiên Vương (Kings of the great Brahma heavens) – Vô lượng Quang Âm Thiên Vương (kings of the heavens in which – Vô lượngBiến Tịnh Thiên Vương (kings of the heavenbs of -Vô lượng Quảng Quả Thiên Vương (kings of the heavens of vast – Vô SốĐại Tự Tại Thiên Vương (kings of the heavens of great Đọc phẩm đầu này, tôi tự hỏi: – Làm sao đức Phật tổ chức được một cuộc vân tập rộng lớn qui mô Ngài di chuyển bằng cách nào. Ngài phát thanh ra sao. Và ngay sau đó tôi đọc báo Nguyệt San Giác Ngộ, số 63, tháng 6, Trong đó Hòa Thượng Thích Thanh Từ bàn về Ngài Vô Ngôn Thông, học Vả lại, «Pháp giới của Phật vốn vô ngại, mà chính do vô Tôi sẽ dùng lời lẽ trong chương 1 Kinh Hoa Nghiêm, để chứng minh 1-. Đức Phậtdi chuyển trong Hư Không, Thân phật như Hư Không. «Như Laipháp thân bất tư nghì, Như bóng phân thân khắp Pháp Giới. (Sđd, «Thế gian chung tính không biết được, Vô biênvô tận đồng hư không.» (Sđd, «Phật trí như không vô cùng tận, Quang minhsoi sáng khắp 10 phương.» (Sđd,. «Thân Phật như Hư Không, Vô sanhvô sở thủ, Vô tính vô khả đắc.» (Sđd, tr. 163- 164) «Như Lai thanh tịnh đồng Hư Không, Vô tướng, vô hình 10 phương khắp» (Sđd, 2-. Đức Phậtdi chuyển bằng thân ánh sáng. «Thân Phật thanh tịnhthường tịch diệt, Quang minh chói sáng khắp thế Không tướng, không hành không hình bóng Ví như mây nổi giữa không gian. (Sđd, «Phật phóng quang minh khắp thế gian, Chiếu sáng 10 phương các Quốc độ» (Sđd, «Như Phật thủa xưa đã tu hành, Trong lưới quang minh đều diễn thuyết. Thập phươngcảnh giớivô cùng tận Vô đẳngvô biên đều sai khác, Phật lựcvô ngại phóng đại quang Tất cả quốc độ đều sáng rõ. (Sđd,. 3-. Không gianHoa Nghiêm là không gianvô ngại. «Rõ biết Pháp tánh là vô ngại Hiện khắp mười phươngvô lượng cõi.» (Thích «Phật Pháp rộng lớn không ngần mé Tất cả quốc đô hiện vào trong.» (Sđd, tr. “Như Lai chân thân vốn không hai, Tùy hình thế gian khắp ứng hiện. (Sđd, – Mọi người đều có thể giải thoát: «Rõ biết Pháp tánh là Vô Ngại, Hiện khắp mười phươngvô lượng cõi, Nơi cành giới Phật chẳng nghĩ bàn Khíến chúng đồng quy biển giải thoát.» (Sđd, «Như lai tự tạihiện ra đời, Tất cả quần sinh đều giaó hóa. (Sđd, «Nên Phật xuấthiện khắt thế gian, Cứu chúng sinhtận vị lai tế.» (Sđd,
Phẩm Phật Tính có sẵn trong chúng sinh, nhưng mỗi người quan niệm nó một
[1] Chữ http://nhantu.net/TonGiao/KinhHoaNghiem.htm
|