Tập sách có khoảng 400 trang nhưng quá trình hình thành nó lại là một sự chuẩn bị và thực hiệncông phu.
Thực vậy, Hòa thượng khởi sự nghiên cứu chuyên sâu Kinh Trung Bộ vào năm 1952, lúc ngài đang du học ở Sri Lanka, nhưng cho đến những năm đầu thập niên 60, 70 của thế kỷ trước, ngài mới bắt đầu dịch bộ kinh này từ nguyên bản Pāli ra tiếng Việt. Bộ kinh được xuất bản lần thứ nhất gồm ba tập, hoàn tất vào năm 1978.
Ba tập này được tái bản vào năm 1986, lần này Hòa thượng có sửa chữa một số từ ngữ đã dùng cho đúng. Cuối cùng, toàn bộ bản dịch KinhTrung Bộ của Hòa thượng được in xong vào Đại tạng kinhViệt Nam năm 1992.
Bên cạnh đó, từ năm 1978 đến năm 1992, Hòa thượng đã mở nhiều khóa giảng KinhTrung Bộ cho Tăng NiPhật tử tại Thiền việnVạn Hạnh Thành phố Hồ Chí Minh cũng như cho Tăng Ni sinh Trường Cao cấp Phật học tại chùa Quán Sứ – Hà Nội và tại Thành phố Hồ Chí Minh. Hẳn ngài đã đánh giá rất cao Kinh Trung Bộ trong công trình dịch thuật lớn nhất của ngài, đó là toàn thể năm bộ Nikāya được dịch từ nguyên bản Pāli sang Việt ngữ.
Nhân lần tái bản bộ kinh này vào năm 1986, Hòa thượng đã viết trong Lời Giới Thiệu: “Chưa học Kinh Trung Bộ là chưa nắm được tinh hoa của đạo PhậtNguyên thủy. Chưa nghiên cứu Kinh Trung Bộ rất có thể rơi vào những lệch lạc định nghĩa các danh từ chuyên sâu trong đạo Phật mà đức Phật đã dày công định nghĩa mỗi khi Ngài thuyết giảnggiáo lý của Ngài”.
Trong quá trình thuyết pháp và giảng dạy kinh điển Pāli, Hòa thượng Bổn sư chúng tôi vẫn đặc biệt chú trọng đến Kinh Trung Bộ. Ngài đã dành thì giờ nhiều nhất cho bộ kinh này. Cũng do đó, ngài đã đem công sức tóm tắttoàn bộ 152 kinh của bộ kinh này, nhằm trang bị cho hàng Phật tửkiến thứccăn bản để vững tiến trên con đườngtu học. Chúng tôi còn nhớ mỗi khi giao cho chúng tôi đánh máy bản thảo, ngài đều dặn dò phải cẩn thận đối với từng chữ, từng câu và sau đó ngài tự tay chấp bút chỉnh sửa những chỗ ngài chưa vừa ý. Ngay khi chúng tôi tìm được bản thảo đã được đánh máy và được sửa chữacẩn thận, chúng tôi vội xin ngài cho phépthực hiện việc xuất bản. Chúng tôi rất hoan hỷ làm công việc này, vì ngoài ý định sưu tập và phát hành, toàn bộ các công trìnhnghiên cứu, dịch thuật, giảng dạy và thuyết pháp của Hòa thượng còn đáp ứngyêu cầu của rất nhiều Tăng NiPhật tử muốn có được một bản Tóm Tắt Kinh Trung Bộ do chính Hòa thượngthực hiện.
Tập sách “Tóm Tắt Kinh Trung Bộ” này là tập thứ 10 do chúng tôi sưu tập để kính tặng Tăng NiPhật tửViệt Nam trong và ngoài nước nhân kỷ niệm sinh nhật lần thứ 93 của Hòa thượng Bổn sư chúng tôi.
Nhân đây, chúng tôi xin chân thành cám ơn gia đìnhPhật tử Nguyễn Ngọc Hà Pháp danh Diệu Phương đã phát tâmtôn kính ấn tống Pháp bảo này.
Bộ Majjhima Nikāya có tất cả 152 kinh, đã được in và phát hành. Ở đây, chúng tôi xin ghi ơn Ni sưTrí Hải và một số học viên lớp Pāli đã giúp chúng tôi ghi chép lại bản tóm tắt này để sớm hoàn thành sách này như hiện có.
Nếu có những thiếu sót gì trong công tác này, mong Tăng Ni, Phật tử và độc giảlượng thứ cho, vì nhân sự có hạn, thời gian lại không có nhiều.
Viết tại Viện Phật họcVạn Hạnh
nhân ngày lễ Thành Đạo theo truyền thốngBắc tông
(8.12. Kỷ Mùi), tức ngày 25.1.1980.
Viện trưởng,
Tóm Tắt Kinh Trung Bộ – Thích Minh Châu 2010
MỤC LỤC
Tập I (Kinh số 1-50)
(1) Kinh Pháp môn căn bản (a) (2) Kinh Tất cả lậu hoặc (a) (3) Kinh Thừa tự Pháp (4) Kinh Sợ hãi và khiếp đảm (a) (5) Kinh Không uế nhiễm (6) Kinh Ước nguyện (7) Kinh Ví dụ tấm vải (a) (8) Kinh Đoạn giảm (a) (9) Kinh Chánh tri kiến (a) (10) Kinh Niệm xứ (a) (11) Tiểu kinh Sư tử hống (a) (12) Đại kinh Sư tử hống (a) (13) Đại kinh Khổ uẩn (a) (14) Tiểu kinh Khổ uẩn (15) Kinh Tư lượng (16) Kinh Tâm hoang vu (17) Kinh Khu rừng (18) Kinh Mật hoàn (a) (19) Kinh Song tầm (a) (20) Kinh An trú tầm (a) (21) Kinh Ví dụ cái cưa (a) (22) Kinh Ví dụ con rắn (a) (23) Kinh Gò mối (24) Kinh Trạm xe (a) (25) Kinh Bẫy mồi |
(26) Kinh Thánh cầu (27) Tiểu kinh Ví dụ dấu chân voi (28) Đại kinh Ví dụ dấu chân voi (29) Đại kinh Ví dụ lõi cây (30) Tiểu kinh Ví dụ lõi cây (31) Tiểu kinh Khu rừng sừng bò (32) Đại kinh Khu rừng sừng bò (33) Đại kinh Người chăn bò (34) Tiểu kinh Người chăn bò (35) Tiểu kinh Saccaka (36) Đại kinh Saccaka (a) (37) Tiểu kinh Đoạn tận ái (38) Đại kinh Đoạn tận ái (39) Đại kinh Xóm ngựa (40) Tiểu kinh Xóm ngựa (41) Kinh Saleyyaka (a) (42) Kinh Veranjaka (43) Đại kinh Phương quảng (44) Tiểu kinh Phương quảng (a) (45) Tiểu kinh Pháp hành (a) (46) Đại kinh Pháp hành (47) Kinh Tư sát (48) Kinh Kosampiya (49) Kinh Phạm thiên cầu thỉnh (50) Kinh Hàng ma |
Tập II (Kinh số 51-100)
(51) Kinh Kandaraka (52) Kinh Bát thành (53) Kinh Hữu học (54) Kinh Potaliya (55) Kinh Jivaka (56) Kinh Ưu-ba-ly (57) Kinh Hạnh con chó (a) (58) Kinh Vương tử Vô-úy (a) (59) Kinh Nhiều cảm thọ (60) Kinh Không gì chuyển hướng (61) Kinh Giáo giới La-hầu-la ở Am-bà-la (a) (62) Đại kinh Giáo giới La-hầu-la (63) Tiểu kinh Malunkyaputta (a) (64) Đại kinh Malunkyaputta (65) Kinh Bhaddali (66) Kinh Ví dụ con chim cáy (67) Kinh Catuma (68) Kinh Nalakapana (69) Kinh Gulissani (70) Kinh Kitagiri (71) Kinh Vacchagotta về tam minh (72) Kinh Vacchagotta về lửa (a) (73) Đại kinh Vacchagotta (74) Kinh Trường Trảo (75) Kinh Magandiya (a) |
(76) Kinh Sandaka (77) Đại kinh Sakuludayi (78) Kinh Samanamandika (79) Tiểu kinh Sakuludayi (80) Kinh Vekhanassa (81) Kinh Ghatikara (82) Kinh Ratthapala (a) (83) Kinh Makhadeva (84) Kinh Madhura (85) Kinh Vương tử Bồ-đề (86) Kinh Angulimala (87) Kinh Ái sanh (a) (88) Kinh Bahitika (89) Kinh Pháp trang nghiêm (90) Kinh Kannakatthala (91) Kinh Brahmayu (92) Kinh Sela (93) Kinh Assalayana (94) Kinh Ghotamukha (95) Kinh Canki (96) Kinh Esukari (97) Kinh Dhananjani (98) Kinh Vasettha (99) Kinh Subha (100) Kinh Sangarava |
Tập III (Kinh số 101-152)
(101) Kinh Devadaha (102) Kinh Năm và Ba (103) Kinh Nghĩ như thế nào? (104) Kinh Làng Sama (105) Kinh Thiện tinh (a) (106) Kinh Bất độnglợi ích (107) Kinh Ganaka Moggalana (a) (108) Kinh Gopaka Moggalana (a) (109) Đại kinh Mãn nguyệt (110) Tiểu kinh Mãn nguyệt (111) Kinh Bất đoạn (112) Kinh Sáu thanh tịnh (113) Kinh Chân nhân (114) Kinh Nên hành trì, không nên hành trì (115) Kinh Đa giới (116) Kinh Thôn tiên (117) Đại kinh Bốn mươi (a) (118) Kinh Nhập tức Xuất tức niệm (a) (119) Kinh Thân hành niệm (a) (120) Kinh Hành sanh (121) Kinh Tiểu không (a) (122) Kinh Đại không (123) Kinh Hy hữu vị tằng hữu pháp (124) Kinh Bạc-câu-la (125) Kinh Điều ngự địa (a) (126) Kinh Phù-di (a) (a) Việt-Anh |
(127) Kinh A-na-luật (128) Kinh Tùy phiền não (129) Kinh Hiền ngu (130) Kinh Thiên sứ (131) Kinh Nhất dạ hiền giả (a) (132) Kinh A-nan nhất dạ hiền giả (133) Kinh Đại Ca-chiên-diên nhất dạ hiền giả (134) Kinh Lomasakangiya nhất dạ hiền giả (135) Tiểu kinh Nghiệp phân biệt (a) (136) Đại kinh Nghiệp phân biệt (a) (137) Kinh Phân biệt sáu xứ (138) Kinh Tổng thuyết và biệt thuyết (139) Kinh Vô tránh phân biệt (140) Kinh Giới phân biệt (a) (141) Kinh Phân biệt về sự thật (142) Kinh Phân biệt cúng dường (143) Kinh Giáo giới Cấp Cô Độc (144) Kinh Giáo giới Channa (145) Kinh Giáo giới Phú-lâu-na (146) Kinh Giáo giới Nandaka (147) Tiểu kinh giáo giới La-hầu-la (148) Kinh Sáu sáu (a) (149) Đại kinh Sáu xứ (a) (150) Kinh Nói cho dân chúng Nagaravinda (151) Kinh Khất thực thanh tịnh (152) Kinh Căn tu tập (a) |