Kinh Bông Hoa (Puppha Sutta, SN 22.94)
1) Tôi nghe như vầy:
Một thời Đức Thế Tôn ở thành Xá-vệ, vườn Kỳ-đà, tinh xá Cấp-cô-độc.
2) Đức Thế Tôn nói với các vị Tỳ-khưu:
3)
– Này các Tỳ-khưu, Ta không tranh luận với đời, chỉ có đời tranh luận với Ta. Này các Tỳ-khưu, người nói Pháp khôngtranh luận bất cứ với một ai ở đời.
4) Này các Tỳ-khưu, cái gì người có trí ở đời không chấp nhận, Ta cũng không chấp nhận. Này các Tỳ-khưu, cái gì người có trí
ở đời chấp nhận, Ta cũng chấp nhận.*
5) Và này các Tỳ-khưu, cái gì người có trí ở đời không chấp nhận, Ta cũng không chấp nhận?
6)
Này các Tỳ-khưu, người có trí ở đời không chấp nhận Sắc là thường còn, thường hằng, thường trú, không chịu sự biến hoại, thời Ta cũng không chấp nhận.
7) Này các Tỳ-khưu, người có trí ở đời không chấp nhận
Thọ là thường còn, thường hằng, thường trú, không chịu sự biến hoại, thời Ta cũng không chấp nhận.
8) Này các Tỳ-khưu, người có trí ở đời không chấp nhận Tưởng là thường còn, thường hằng, thường trú, không chịu sự biến hoại, thời Ta cũng không chấp nhận.
9) Này các Tỳ-khưu, người có trí ở đời không chấp nhận Hành là thường còn, thường hằng, thường trú, không chịu sự biến hoại, thời Ta cũng không chấp nhận.
10)
Người có trí ở đời không chấpnhận Thức là thường còn, thường hằng, thường trú, không chịu sự biến hoại, thời Ta cũng không chấp nhận.
11) Này các Tỳ-khưu, đây là những gì ở đời người có trí không chấp nhận, Ta cũng không chấp nhận.*
12) Và này các Tỳ-khưu, cái gì người có trí ở đời chấp nhận, Ta cũng chấp nhận?
13)
Này các Tỳ-khưu, người có trí ở đời chấp nhận Sắc là vô thường, không thường hằng, không thường trú, chịu sự biến hoại, thời Ta cũng chấp nhận.
14) Này các Tỳ-khưu, người có trí ở đời chấp nhận Thọ là vô
thường, không thường hằng, không thường trú, chịu sự biến hoại, thời Ta
cũng chấp nhận.
15) Này các Tỳ-khưu, người có trí ở đời chấp nhận Tưởng là vô thường, không thường hằng, không thường trú, chịu sự biến hoại, thời Ta cũng chấp nhận.
16) Này các Tỳ-khưu, người có trí ở đời chấp nhận Hành là vô thường, không thường hằng, không thường trú, chịu sự biến hoại, thời Ta cũng chấp nhận.
17) Này các Tỳ-khưu, người có trí ở đời chấp nhận Thức là vô thường, không thường hằng, không thường trú, chịu sự biến hoại, thời Ta cũng chấp nhận.
18) Này các Tỳ-khưu, đây là những gì ở đời người có trí chấp nhận, Ta cũng chấp nhận.*
19)
Này các Tỳ-khưu, đây là những pháp thế gianNhư Laihoàn toànchứng ngộ, hoàn toànchứng tri. Sau khi hoàn toànchứng ngộ, hoàn toànchứng tri, Như Laituyên bố, thuyết giảng, trình bày, xác chứng, khai thị, phân tích, hiển lộ.
20) Những pháp thế gian ấy được Như Laichứng
ngộ, chứng tri; sau khi chứng ngộ, chứng tri, Ngài tuyên bố, thuyết giảng, trình bày, xác chứng, khai thị, phân tích, hiển lộ, là gi?
21)
Sắc, này các Tỳ-khưu, là pháp thế gian. Pháp ấy được Như Laichứng ngộ,
chứng tri, sau khi chứng ngộ, chứng tri, Ngài tuyên bố, thuyết giảng, trình bày, xác chứng, khai thị, phân tích, hiển lộ.
Và ai, khi Như Laituyên bố, thuyết giảng, trình bày, xác chứng, khai thị, phân tích, hiển lộ như vậy, vẫn không biết, không thấy, thì đối với người ấy,
Ta xem là vô tích sự, là kẻ ngu si, phàm phu, mù lòa, không có mắt, không có biết, không có thấy.
22) Thọ, này các Tỳ-khưu, là pháp thế gian. Pháp ấy được Như Laichứng ngộ, chứng tri, sau khi chứng ngộ, chứng tri, Ngài tuyên bố, thuyết giảng, trình bày, xác chứng, khai thị, phân tích, hiển lộ.
Và ai, khi Như Laituyên bố, thuyết giảng, trình bày, xác chứng, khai thị, phân tích, hiển lộ như vậy, vẫn không biết, không thấy, thì đối với người ấy, Ta xem là vô tích sự, là kẻ ngu si, phàm phu, mù lòa, không có mắt, không có biết, không có thấy.
23)
Tưởng, này các Tỳ-khưu, là pháp thế gian. Pháp ấy được Như Laichứng ngộ, chứng tri, sau khi chứng ngộ, chứng tri, Ngài tuyên bố, thuyết giảng, trình bày, xác chứng, khai thị, phân tích, hiển lộ.
Và ai,
khi Như Laituyên bố, thuyết giảng, trình bày, xác chứng, khai thị, phân tích, hiển lộ như vậy, vẫn không biết, không thấy, thì đối với người ấy, Ta xem là vô tích sự, là kẻ ngu si, phàm phu, mù lòa, không có
mắt, không có biết, không có thấy.
24) Hành, này các Tỳ-khưu, là
pháp thế gian. Pháp ấy được Như Laichứng ngộ, chứng tri, sau khi chứng
ngộ, chứng tri, Ngài tuyên bố, thuyết giảng, trình bày, xác chứng, khai
thị, phân tích, hiển lộ.
Và ai, khi Như Laituyên bố, thuyết giảng, trình bày, xác chứng, khai thị, phân tích, hiển lộ như vậy, vẫn không biết, không thấy, thì đối với người ấy, Ta xem là vô tích sự, là kẻ ngu si, phàm phu, mù lòa, không có mắt, không có biết, không có thấy.
25)
Thức, này các Tỳ-khưu, là pháp thế gian. Pháp ấy được Như Laichứng ngộ, chứng tri, sau khi chứng ngộ, chứng tri, Ngài tuyên bố, thuyết giảng, trình bày, xác chứng, khai thị, phân tích, hiển lộ.
Và ai,
khi Như Laituyên bố, thuyết giảng, trình bày, xác chứng, khai thị, phân tích, hiển lộ như vậy, vẫn không biết, không thấy, thì đối với người ấy, Ta xem là vô tích sự, là kẻ ngu si, phàm phu, mù lòa, không có
mắt, không có biết, không có thấy.*
26) Ví như, này các Tỳ-khưu, bông sen xanh, hay bông sen hồng, hay bông sen trắng sanh ra trong nước, lớn lên trong nước, vươn lên khỏi nước, và đứng thẳng không bị nước nhiễm ướt.
27) Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, Như Lai sanh ra ở trong đời, lớn lên trong đời, vươn lên khỏi đời, và sống không bị đời ô nhiễm. (HT Thích Minh Châu dịch) * * *
Puppha Sutta – The Flower
1. I heard thus. At one time the Blessed One lived in the monastery offered by Anatiapindika in Jeta’s grove in Sàvatthi.
2. From there the Blessed One addressed the monks.
3.
– Monks, I do not dispute with the world. The world disputes with me. Monks saying it properly, there is no dispute with the world on account of anything.
4. If it is, there is no righteous wisdom in the world, I
too say, it is so. If it is, there is righteous wisdom in the world, I too say, it is so.
5. Monks, how is there no righteous wisdom in the world, which I too say, is so?
6.
Monks, there is no righteous wisdom in the world, as matter is permanent, stable, stands forever and does not change. I too say, it is so.
7-9. Monks, there is no righteous wisdom in the world, as feelings, perceptions, intentions are permanent, stable, stands forever and do not change. I too say, it is so.
10. Monks, there is no righteous wisdom in the world, as consciousness is permanent, stable, stands forever and does not change. I too say, it is so.
11. Monks, thus there is no righteous wisdom in the world, which I too say, is so.
12. Monks, how is there righteous wisdom in the world, which I too say, is so?
13.
Monks, there is righteous wisdom in the world, as matter is impermanent, unstable, does not stand forever without a change. I too say, it is so.
14-16. Monks, there is righteous wisdom in the world, as feelings, perceptions, intentions are impermanent, unstable, not everlasting, changes. I too say, it is so.
17. Monks, there is righteous wisdom in the world, as consciousness is impermanent, unstable, does not stand forever without change. I too say, it is so.
18. Monks, thus there is righteous wisdom in the world, which I too say, is so.
19.
Monks, these are worldly conditions which the Thus Gone One realizing and thoroughly understanding, tells, preaches, makes known, establishes,
explaining makes threadbare, and opens up.
20. Monks, what are the worldly conditions which the Thus Gone One realizing and thoroughly understanding, tell, preach, make known, establish, explaining make threadbare and open?
21. Monks, this worldly condition of matter, the
Thus Gone One realizing and thoroughly understanding, tells, preaches, makes known, establishes, explaining makes threadbare, and opens up. When this is done the ordinary, foolish man does not have insight does not know it and see it, so what shall I do about it?
22. Monks, this worldly condition of feelings, the Thus Gone One realizing and thoroughly understanding, tells, preaches, makes known, establishes, explaining makes threadbare, and opens up. When this is done the ordinary, foolish man does not have insight does not know it and see it,
so what shall I do about it?
23. Monks, this worldly condition of perceptions, the Thus Gone One realizing and thoroughly understanding, tells, preaches, makes known, establishes, explaining makes threadbare, and opens up. When this is done the ordinary, foolish man does not have insight does not know it and see it, so what shall I do about it?
24.
Monks, this worldly condition of intentions, the Thus Gone One realizing and thoroughly understanding, tells, preaches, makes known, establishes, explaining makes threadbare, and opens up. When this is done the ordinary, foolish man does not have insight does not know it and see it, so what shall I do about it?
25. Monks, this worldly condition of consciousness, the Thus Gone One realizing and thoroughly understanding, tells, preaches, makes known, establishes, explaining makes threadbare, and opens up. When this is done the ordinary, foolish man does not have insight does not know it and see it, so what shall I do about it?
26. Monks, the blue, red, or white lotus, born and nourished in the water, rises beyond the water and stands unsoiled by the water.
27. Monks in the same manner the Thus Gone One nourished in the world stands above it, not soiled by the world.
(Nguồn: http://budsas.blogspot.com/2010/12/ta-khong-tranh-luan-voi-oi.html)