Hướng Dẫn Đọc Kinh Trung Bộ

HƯỚNG DẪN ĐỌC KINH TRUNG BỘ
Thích Nhật Từ

                                            

                                                                                       

kinh-trung-bo-coverkinh-trung-bo-coverI. TỔNG QUAN KINH TRUNG BỘ

Trung bộ Kinh(P. Majjhima Nikāya, C. 中部經) là bộ kinh quan trọng thứ hai trong năm bộ Kinh Pali (Pāḷi Nikāya) của Phật giáoThượng tọa bộ (Therāvāda); là tuyển tập 152 bài Kinh có độ dài trung bình (Collection of Middle-length Discourses) trong Kinh tạng Pali (Sutta piṭaka), tương ứng với 220 bài Kinh Trung A-hàm (S. Madhyama Āgama, C. 中阿含經, Zhōng Ahánjīng). Khái niệm “trung” (majjhima, 中) có nghĩa đen là “trung bình, vừa” về số lượng chữ của từng bài kinh trong bộ này. Trên thực tế, Trung bộ Kinhlà tuyển tập kinh Pali có số trang nhiều gần gấp 3 lần so với Kinh Trường bộ.

Về số lượng, Trung bộ Kinhít hơn 70 bài kinhso với bộ Kinh Trung A-hàm trong văn học Hán tạng của Nhất thiết hữu bộ (Sarvāstivāda), vốn là bộ thứ hai trong Đại Chánh tân tu Đại Tạng Kinh(大正新脩大蔵経, Taishō edition). Vì khác nhau về số lượng các bài kinh, giữa Kinh Trung bộKinh Trung A-hàm có sự khác biệt lớn về thứ tự các bài kinh, cách đặt tựa đề kinh, các khái niệm và nội dung từng bài kinh.

Về văn tự, kinh điển Pali thường được phân bổ theo chiều dài (pamāṇa) của Kinh. Trường Bộ Kinhlà tuyển tập 32 bài kinh có chiều dài dài nhất (dīghappamāṇānaṁ suttānaṁ). Trung Bộ Kinhlà tuyển tập 152 Kinh có chiều dài trung bình (majjhimappamaaṇāni suttāni). Tương Ương Bộ Kinhgồm 7762 bài kinh. Tăng chi bộ Kinh là tuyển tập 9557 bài Kinhliên hệ đến pháp số, bắt đầu từ số một đến số 11. Tiểu Bộ Kinh là tuyển tập 15 bộ Kinh theo chủ đề. Thực ra, các phân loại tuyển tập kinh như vừa nêu cũng không tuyệt đối lắm. Ví dụ, có những bài kinh trong Kinh Trường bộcó số trang ngắn hơn các Kinh Trung bộ, Kinh Tương ưngKinh Tăng chi.

Về người giảng kinh, phần lớn các bài Kinh Trung bộdo đức Phật trực tiếp giảng dạy cho các đệ tửxuất giatại gia. Cũng có một số kinh đức Phậtyêu cầu A-la-hán Xá-lợi-phất tuyên giảng thay cho ngài (3, 5, 9, 24, 28, 43). Có kinh do ngài Mục-kiền-liên nói (15, 37, 50). Có 9 kinh do A-nan-đa nói. Có kinh do Ca-chiên-diên nói (18, 23). Có kinh dưới dạng đối thoại giữa đệ tử Phật và người khác đạo (27, 44). Có kinh do Trưởng lão Ni Dhammadinnà trả lờivấn đáp (44). Một số bài kinh được các vị thánh A-la-hán khác giảng sau khi đức Phật qua đời. Đọc Kinh Trung bộkhắc họa bức tranhtoàn diện về cuộc đờiđức Phật và những lời dạy minh triết của đức Phật trong 45 năm truyền báchân lýđạo đức.

Về đối tượng thính chúng trong Trung Bộ Kinh, người nghe pháp rất đa dạng. Các kinh nói cho các thành phầnTăng đoàn (1, 2, 21, 61, 62). Các kinh nói về các tôn giáo khác (13, 77, 101), về vua chúa (82), về cư sĩ (143), về tướng cướp (86), về Thiên và ma vương (49, 50). Có 36 Kinh nói cho từng đối tượng khác nhau (chẳng hạn các kinh mang số 8, 12, 23, 30, 41, 42, 36, 50); trong khi các kinh còn lại nói cho đại chúng.

Về nội dung, Kinh Trung bộchứa đựng tất cả những triết học quan trọng của đức Phật, trải dài 45 năm hoằng truyền chân lý của đức Phậtbao gồmthế giới quan không có nguyên nhân đầu tiên; nhân sinh quan lấy con người làm nhân bản; chính trị quan dựa trênchủ nghĩa pháp quyền được sự hỗ trợ bởi chân lý; xã hội quan không giai cấp, mọi ngườibình đẳng, công bằng, dân chủ; đạo đức quan dựa vào sự phòng phi, chỉ ác, dương thiện và hành thiền; tu đạo quan gồm sự hoàn thiệntrí tuệ, đạo đứcthiền định, và giải thoát quan gồm sự chấm dứtluân hồi, chứng đắc các quả thánh A-la-hán. Ngoài ra, Kinh Trung bộcòn có một số bài kinh đối thoại liên tôn giáotriết học giữa đức Phật với các đạo sĩ Sa-môn và Bà-la-môn đương thời, cũng như giữa các đệ tửđức Phật với các đạo sĩ khác tôn giáo.

Về phân loại, Kinh Trung bộ được chia thành 3 phần (paṇṇāsa), hai phần đầu gồm 50 bài kinh/ phần, riêng phần cuối có 52 bài kinh. Trong mỗi phẩm lại chia ra 5 nhóm (vagga), mỗi nhóm 10 bài kinh, riêng phẩm thứ 15 gồm 12 bài kinh. Cấu trúc 3 phần và 15 phẩm của Kinh Trung bộđược tóm tắt như sau:

(i) Phần căn bản(Mūlapaṇṇāsa, 根本分) 50 bài kinh đầu tiên, gồm (a) Phẩm pháp môncăn bản (Mūlapariyāyavaggo, 根本法門品) gồm các kinh 01-10, (b) Phẩm Sư tử hống (Sīhavaggo, 師子吼品) gồm các kinh 11-20, (c) Phẩm pháp thí dụ (Opammavaggo, 譬喻法品) gồm các kinh 21-30, (d) Phẩm song đại (Mahāyamakavaggo, 雙大品) gồm các kinh 31-40, (e) Phẩm song tiểu (Cūḷayamakavaggo, 雙小品) gồm các kinh 41-50;

(ii) Phần giữa (Majjhimapaṇṇāsa, 中分) có 50 bài kinh theo thứ tự 51-100 gồm có (a) Phẩm cư sĩ (Gahapativaggo, 居士品) gồm các kinh 51-60, (b) Phẩm Tỳ-kheo (Bhikkhuvaggo, 比丘品) gồm các kinh 61-70, (c) Phẩm Tịnh hạnh giả (Paribbājakavaggo, 普行者品) gồm các kinh 71-80, (d) Phẩm vương (Rājavaggo, 王品) gồm các kinh 81-90, (e) Phẩm Bà-la-môn (Brāḥmaṇavaggo, 婆羅門品) gồm các kinh 91-100;

(iii) Phần thượng (Uparipaṇṇāsa, 上分) có 52 bài kinh theo thứ tự 101-152 gồm: (a) Phẩm Thiên tý (Devadahavagga, 天臂品) gồm các kinh 101-110, (b) Phẩm bất đoạn (Anupadavaggo, 不斷品) gồm các kinh 111-120, (c) Phẩm không (Suññātavaggo, 空品) gồm các kinh 121-130, (d) Phẩm phân biệt (Vibhaṅgavaggo, 分別品) gồm các kinh 131-140, (d) Phẩm đại xứ phân biệt (Saḷāyatanavaggo, 六處分別品) gồm các kinh 141-152).

Điểm đặc biệt của Trung Bộ Kinhlà nhóm 4, tức các kinh mang số thứ tự từ 40 đến 50, có cấu trúc “bộ” hay “song đôi” (yamakavagga), cứ hai Kinh gồm một tựa đề. Kinh thứ nhất với tiếp đầu ngữ Cūḷa (tiểu kinh) là kinh ngắn hơn; trong khi đó, với tiếp đầu ngữ Mahā (đại kinh) là kinh dài hơn.  Trên thực tế, có tất cả 17 cặp kinh như vậy, nằm rãi rác trong toàn Kinh Trung Bộ. Trật tự, tiểu kinh trước đại kinh không được nhất quán, và do đó, có lúc đại kinh đứng trước. Có trường hợp, tiểu kinh không nhất thiếttheo sau hay đứng trước đại kinh, mà chúng cách nhau khá xa (ví dụ, kinh có số thứ tự 109, 110).

Về các bản dịch tiếng Anh trọn bộ, Kinh Trung bộđược dịch nhiều hơn bốn bộ còn lại của Kinh điển Pali. Bản dịch đầu tiên của Lord Chalmers với tựa đề “Các đối thoại của đức Phật” (Further Dialogues of the Buddha), 2 tập, London, Pali Text Society, 1926-27. NXB. Ann Arbor thuộc Đại học Michigan tái bản theo yêu cầu;

Isaline Blew Horner dịch với tựa đề “Kinh về các lời dạy có chiều dài trung bình” (The Book of Middle Length Sayings), 3 tập, do Pali Text Society, Bristol, xuất bản năm 1954-59;

David W. Evans dịch “Các bài giảng của Phật Gotama: Tuyển tập kinh trung bình” (Discourses of Gotama Buddha: Middle Collection), NXB Janus Pubns, 1991;

Tỳ-kheo Nanamoli và Tỳ-kheo Bodhi dịch với tựa đề “Những bài kinh trung bình của đức Phật: Dịch Trung Bộ kinh” (The Middle Length Discourses of the Buddha: A Translation of the Majjhima Nikaya), xuất bản lần đầu vào năm 1960, được Bhikkhu Bodhi hiệu đính với tựa đề (The Middle Length Discourses of the Buddha), 2 tập, (Somerville: Wisdom Publication, 1995; và Boston: Wisdom Publications, 2009);

Tỳ-kheo Sujato dịch với tựa đề “Các bài kinh trung bình” (The Middle Discourses), xuất bản online tại SuttaCentralNet, 2018.

Ngoài ra, còn có các bản tuyển dịch Kinh Trung bộ. Sớm nhất là Tỳ-kheo Nanamoli dịch với tựa đề “Kho báu lời Phật dạy” (A Treasury of the Buddha’s Words), Tỳ-kheo Khantipalo hiệu đính, xuất bản tại Bangkok;

Hội kinh tạng Miến Điện tuyển dịch “25 bài kinh trong 50 bài đầu của kinh Trung bộ” (Twenty-Five Suttas from Mula-Pannasa), 1986, “25 bài kinh trong 50 bài giữa của kinh Trung bộ” (Twenty-Five Suttas from Majjhima-Pannasa), 1987, và “25 bài kinh trong 50 bài cuối của kinh Trung bộ(Twenty-Five Suttas from Upari-Pannasa), 1988 do NXB. Myanmar Pitaka Association ấn hành tại Rangoon và được NXB. Sri Satguru, Delhi, tái bản tại Ấn Độ.

Tại Việt Nam, bản dịch của HT. Thích Minh Châu với tựa đề: “Kinh Trung bộ”, 3 tập, là bản dịch trung thành với nguyên tác Pali, xuất bản lần đầu năm 1978, tái bản năm 1986, 1992. Ấn bản mới nhất được Viện Nghiên cứuPhật họcViệt Nam tái bản năm 2012, gộp thành 2 tập.

Về tài liệutham khảo cho Kinh Trung bộtrong tiếng Việt có Luận ántiến sĩ của Trưởng lão Thích Minh Châu tại Đại học Nalanda năm 1961 là “So sánh kinh Trung A-hàm chữ Hán và kinh Trung Bộ chữ Pàli” (A Comparative Study of the Chinese Madhyama Agama and the Pali Majjhima Nikaya) được Ni trưởngTrí Hải dịch và xuất bản năm 1998.

Ngoài ra, còncó quyển “Tóm tắt Kinh Trung Bộ”, 3 tập, của Trưởng lão Thích Minh Châu, NXB. Văn Hóa Sài Gòn, 2010; quyển “Tìm hiểu Trung Bộ Kinh”, 3 tập, của Thích Chơn Thiện, NXB. Tôn Giáo, 2004; quyển “Toát yếu Kinh Trung Bộ”, 3 tập, NXB. Tôn Giáo, 2010; và quyển “Hướng dẫn đọc KinhTrung bộ, 2 tập, của Thích Nhật Từ, NXB. Hồng Đức, 2020.

Kinh Trung bộlần đầu được Trưởng lão Thích Minh Châu giảng dạy tại phân khoa Phật học, Đại họcVạn Hạnh từ năm 1964-1975, sau đó, tiếp tục dạy tại Trường Cao cấp Phật họcViệt Nam (1984-1997) nay là Học viện Phật giáo Việt Nam (HVPGVN) tại TP.HCM, Thiền việnVạn HạnhTịnh xá Trung Tâm. Hiện tại, kinh này được dạy HVPGVN tại Hà Nội, tại Huế cũng như tại một số trong 9 trường Cao đẳng Phật học và một số trong 35 trường Trung cấp Phật học trên toàn quốc.

Ngoài Trưởng lão Thích Minh Châu, các vị tôn túc có công giảng dạy Kinh Trung bộgồm có HT. Thích Chơn Thiện, HT. Thích Thiện Tâm, Ni trưởngTrí Hải. Từ năm 2005, tại giảng đường Chùa Xá Lợi, tôi là người giảng trọn bộ Kinh Trung bộgồm 252 buổi, mỗi buổi 90-120 phút. Toàn bộ các file âm thanh được phổ biến trên PhatAm.com và ChuaGiacNgo.com

Bản dịch Kinh Trung bộcủa Trưởng lão Thích Minh Châu và sự giảng dạy kinh này tại Việt Nam trong hơn 5 thập niên qua đã góp phần làm thay đổi tích cực nền Phật học tại Việt Nam, giúp nhiều thế hệ Tăng, Ni Việt Nam không còn xem kinh điển Pali là kinh điểnTiểu thừa nữa, thực tế, là tuyển tập kinh nền tảng nhất về Phật học. Sự xuất bản kinh này tại Việt nam đã thúc đẩy sự hợp tác giữa Phật giáoThượng tọa bộPhật giáoĐại thừa trong phạm viGiáo hội Phật giáo Việt Nam và các Phật sự chung trên toàn quốc.

II. KHÁI QUÁT NỘI DUNG

1. Kinh Pháp môn căn bản (P. Mūlapariyāyasuttaṁ, C. 根本法門經) tương đương Trung A-hàm 106: Kinh tưởng (想經), (Đại Chánh 1: 596), No.56, Lạc tưởng(樂想), (Đại Chánh 1: 851). Kinh này phân tích về các cấp độ nhận thức của bốn hạng người: phàm phu, bậc hữu học, bậc A-la-hán và Như Lai. Trên cơ sở của nhận thức “tưởng tri” (saññājānāti) hoặc “thắng tri” (abhijānāti) phàm và thánh được xác định, luân hồigiải thoát có mặt. Để giải thoát, hành giả chỉ cần chuyển hoánhận thức từ “tưởng tri” thành “thắng tri.”

2. Kinh Tất cả lậu hoặc (P. Sabbāsavasuttaṁ, C. 一切漏經) tương đương Trung A-hàm 10: Kinh lậu tận(漏盡經), (Đại Chánh 1: 431), No.31, Nhất thiết lưu nhiếp thủ nhân (一切流攝守因), (Đại Chánh 1: 813), Tăng nhất A-hàm 40.6: Kinh tịnh chư lậu(淨諸漏), (Đại Chánh 2: 740), Tăng chi bộ, A.6.58. Đức Phậtgiới thiệu bảy phương phápdiệt trừ tận gốc rễ của phiền não, khổ đau gồm: (i) Chánh kiến, (ii) Phòng hộ giác quan, (iii) Thọ dụng với chính niệm, (iv) Tâm kham nhẫn, (v) Tránh né thích hợp, (vi) Trừ diệt và (vii) Tu tập 7 giác ngộ. Tuỳ theo căn tánh, hành giả chọn lựa cho mình phương phápthích hợp nhất để giải phóng tất cả trói buộc, sống an lànhhạnh phúc, ngay bây giờ và tại đây.

3. Kinh Thừa tự Pháp(P. Dhammadāyādasuttaṁ, C. 法嗣經) tương đương Trung A-hàm 88: Kinh cầu pháp(求法經), (Đại Chánh 1: 569), Tăng nhất A-hàm 18.3, (Đại Chánh 2: 587). Đức Phật khuyên tất cả đệ tử của Ngài hãy trở thành những người kế thừagia tàichánh pháp mà Ngài đã dầy công dạy dỗ; chứ không nên trở thành những người thừa kếgia tàivật chất. Trên tinh thần lời dạy này, tôn giả Xá-lợi-phất đã giải thíchsơ lược nội dung của thừa tự pháp cho các vị hiền giả, thượng toạ, trung toạ và tân tỳ-kheo có mặt.

4. Kinh Sợ hãi và khiếp đảm (P. Bhayabheravasuttaṁ, C. 怖駭經) không có trong Trung A-hàm, tương đương Tăng nhất A-hàm 31.1, (Đại Chánh 2: 665). Bài Kinh này, một mặt, trình bày các đức tính cần thiết giúp hành giả sống viễn ly để thành tựuđạo quảgiải thoát, và mặt khác, thông qua đó, kể lại những kinh nghiệmchinh phụcsợ hãi của đức Phật khi ngài sống độc cưviễn ly.

5. Kinh Không uế nhiễm (P. Anaṅgaṇasuttaṁ, C. 無穢經) tương đương Trung A-hàm 87: Kinh uế phẩm (穢品經), (Đại Chánh 1: 566), No.49, cầu dục (求欲), (Đại Chánh 1: 839), Tăng nhất A-hàm 25.6: Kinh kết (結), (Đại Chánh 2: 632). Bài kinh phân tích các phương diện “uế nhiễm” được thể hiện dưới các góc độ tâm lývị ngãtrung tâmlòng tự ái, làm phương hại đến tư cách và phẩm hạnh của hành giảtu tập. Đồng thời, thông qua đó, đề cao giá trị của người xuất gia chân chánh, biết trang sức cho mình nhiều đoá hoa đạo đức.

6. Bài kinh bắt đầu bằng sự khẳng định của đức Phật về tầm quan trọng của đời sốngđạo đức đối với người đang tầm cầu thánh quả. Thành công trong sự tu tập không phải là kết quả của “ước nguyện” đơn thuần, mà là kết quả của đạo đứcthiền quán.

7. Kinh Ví dụ tấm vải (P. Vatthasuttaṁ, C. 布喻經) tương đương Kinh Phạm chí hứa thủy tịnh(梵志許水淨), (Đại Chánh 1: 843), Tăng nhất A-hàm 13.5: Kinh Tôn-đà-lợi (孫陀利), (Đại Chánh 2: 573), Hậu bạn (後半), Tạp A-hàm 1185: (Đại Chánh 2: 321), Biệt dịch Tạp A-hàm 99: (Đại Chánh 2: 408). Thông qua ảnh dụ tấm vải, đức Phật khẳng định rằng tâm cấu uế không thể nào nhuộm được màu của an vui và giải thoát. Tẩy sạch các cấu uế của tâm, con người sẽ thiết lập được niềm tinbất động vào Phật Pháp Tăng. Khi ấy, hành giả không trọng vọng vào các con sông thiêng, ngày tốt xấu; tẩy tịnh tội lỗi của bản thân bằng các đức tính cao thượng.

8. Kinh Đoạn giảm (P. Sallekhasuttaṁ, C. 削減經) tương đương Trung A-hàm 91: Kinh Châu-na-vấn-kiến (周那問見經), (Đại Chánh 1: 573). Đức Phật dạy áp dụngphương pháp chánh quán với trí tuệ để diệt trừ các quan điểmsai lầm về ngã luận và thế giới luận. Đồng thời, ngài xác định rằng sự chứng đắcbốn thiềnsắc giớibốn thiềnvô sắc giới chưa phải là thành quả đoạn trừ được phiền nãolậu hoặc thật sự. Nhân đó, đức Phật đã dạy pháp môn chuyển nghiệp, pháp mônkhởi tâm, pháp mônđối trị, pháp mônhướng thượngpháp môntừ bỏ để giúp mọi ngườiđạt được an vui và giải thoát.

9. Kinh Chánh tri kiến (P. Sammādiṭṭhisuttaṁ, C. 正見經) tương đương Trung A-hàm 29, Tăng nhất A-hàm 49.5: Kinh hậu bán (後半), (Đại Chánh 2: 797), Tạp A-hàm 344. Qua bài Kinh này, ngài Xá-lợi-phất đã giới thiệu 16 phương diệntiêu biểu của chánh kiến, cái nhìn phù hợp với bản chất của sự vật đang là, đặt trên nền tảng của của nguyên lý bốn chân lý thánh và mười hai nhân duyên. Nhờ có chánh kiến, con người nhổ lên gốc rễ của các khuynh hướng tham ái, sân hậnsi mê, vốn nhấn chìm họ trong đau khổ và hệ luỵ.

10. Kinh Niệm xứ(P. Mahāsatipaṭṭhānasuttaṁ, C. 大念處經) tương đương Trung A-hàm 98: Kinh niệm xứ(念處經), (Đại Chánh 1: 582), Trường bộ Kinh22: Kinh đại niệm xứ(大念處經). Đức Phật khẳng định có một con đường thẳng tắt có khả năng làm cho chúng sinhtrở nên thanh tịnh, chứng đắc được niết-bàn, tháo gở tất cả lòng tham đắm, cố chấp và khổ đau trên đời. Đó là bốn pháp quán niệm về thân thể, cảm xúc, tâm tưởng và đối tượng tâm tưởng như chúng đang là.

11. Tiểu Kinh Sư tử hống(P. Cūḷasīhanādasuttaṁ, C. 師子吼小經) tương đương Trung A-hàm 103: Kinh sư tử hống (師子吼經), (Đại Chánh 1: 590). Đức Phật khẳng định chỉ trong giáo phápgiới luật của Phật mới có khả năng tạo ra bốn thành quả sa-môn, vì đạo Phật dạy phương phápbuông bỏchấp thủ, trong khi các học thuyết khác thì không. Đây là điểm khác biệt giữa đạo Phật và các tôn giáo khác.

12. Đại Kinh Sư tử hống (P. Mahāsīhanādasuttaṁ, C. 師子吼大經) tương đương Kinh Thân mao hỷ kiên (身毛喜堅), (Đại Chánh 17.591), Tăng nhất A-hàm 46.4: Kinh lực (力), (Đại Chánh 2: 776), Tăng nhất A-hàm 50.6, (Đại Chánh 2: 811), Tạp A-hàm 684, (Đại Chánh 2: 186), Tăng nhất A-hàm 31.8: (Đại Chánh 2: 670). Nhân sự kiện một tỳ-kheo hoàn tục do không thấy được sự siêu tuyệt của đức Phật, bài kinh đã giới thiệu một cách sơ lược về các đặc điểm của Phật, theo đó, ngài có thể rống tiếng rống Sư tử trong các hội chúng. Chính các đặc điểm này đã làm đảo lộn (lông tóc dựng ngược) mọi quan điểmsai lầm về Phật và Phật giáo.

13. Đại Kinh Khổ uẩn(P. Mahādukkhakkhandhasuttaṁ, C. 苦蘊大經) tương đương Trung A-hàm 99: Kinh 苦陰經, (Đại Chánh 1: 587), No.53. khổ ấm (苦陰), (Đại Chánh 1: 846), Tăng nhất A-hàm 21.9: Kinh khổ trừ (苦除), (Đại Chánh 2: 604). Đức Phật đã phân tích một cách súc tích “vị ngọt, vị nguy hiểm và vị xuất ly” đối với ba yếu tố dẫn đến khổ đau là dục tham, sắc đẹp và cảm xúc. Sự tuệ tribản chất của ba giai đoạn tâm lý vừa nêu đối với dục, sắc và cảm xúc sẽ giúp cho hành giả nhổ lên gốc rễ khổ đau. Đây chính là một trong các đặc điểm của đạo Phật so với các tôn giáo khác.

14. Tiểu Kinh Khổ uẩn (P. Cūḷadukkhakkhandhasuttaṁ, C. 苦蘊小經) tương đương Trung A-hàm 100: Kinh khổ ấm(苦陰經), (Đại Chánh 1: 586) No.54. Thích Ma-ha-nam bổn tứ tử(釋摩訶男本四子), (Đại Chánh 1: 848), No.55. Khổ uẩn nhân sự (苦陰因事), (Đại Chánh 1: 846). Đức Phật xác quyết rằng dục là thủ phạm tạo ra khuynh hướng và chất chứa tàn dư của các tâm lý tham, sân và si. Cũng chính vì thái độ hưởng thụ dục lạc mà phần lớn con người chọn đời sốngtại gia, chấp nhận các giá trịhạnh phúctương đối. Đồng thờiđức Phật phủ định phương pháptu hànhép xác của Kỳ-na giáo không phải là giải pháp dứt dục. Chuyển hoá khổ đau phải được thực hiện bằng sự hành trìtrung đạo.

15. Kinh Tư lượng (P. Anumānasuttaṁ, C. 思量經) tương đương Trung A-hàm 89: Kinh Tỷ-kheo giảng (比丘講經), (Đại Chánh 1: 571), No.50. Ái tuế (受歲), (Đại Chánh 1: 842). Ngài Mục-kiền-liên phân tích về các nguyên nhântâm lý dẫn đến tình trạng một người trở nên khó lắng nghe và không được người khác tín nhiệm; đồng thời, ngài khẳng định khi chuyển hoá các tâm lýtiêu cực đó, người ấy sẽ trở thành người có nhân cách cao thượng.

16. Kinh Tâm hoang vu(P. Cetokhilasuttaṁ, C. 心荒蕪經) tương đương Trung A-hàm 206: Kinh tâm uế (心穢經), (Đại Chánh 1: 780), Tăng nhất A-hàm,Kinh 51.4 (Đại Chánh 2: 817). Do tâm hoang vu, con người đánh mất chánh tín vào Phật, Pháp, tăng, đạo đức, nên dễ bị phẫn nộtrói buộc bởi tham ái dục, tham ái tự thân, tham áisắc pháp, tham ái hưởng thụ, tham áicõi trời. Để vượt quacần tu tập thiền định, tinh tấn không dừng như gà con đập thủng võ trứng, đạt thành quảgiác ngộ.

17. Kinh Khu rừng (P. Vanapatthasuttaṁ, C. 林藪經) tương đương Trung A-hàm 107-108: Kinh lâm (林經), (Đại Chánh 1: 596, 1.597). Đức Phật xác định tầm quan trọng của môi trường sinh sống và đối tượng giao tế đối với đời sốngđạo đứctâm linh của các hành giả. Các trú xứ và thân cận xứ nào có thể làm lớn mạnh đời sốngtâm linh, hành giả nên an trụ để thăng tiến trên tu tập. Ngược lại, hành giả nên mạnh dạn từ bỏ, dù nơi đó và nhân sự đó cung ứng cho ta nhiều giá trịvật chất.

18. Kinh Mật hoàn(P. Madhupiṇḍikasuttaṁ, C. 蜜丸經) tương đương Trung A-hàm 115: Kinh Mật hoàn(蜜丸經), (Đại Chánh 1: 603), Tăng nhất A-hàm 40.10: Kinh Cam lộ pháp vị (甘露法味), (Đại Chánh 2: 743). Thái độtranh luận, thường dựa trênquan điểmhọc thuyết, không thể giải quyết các vấn nạn của nhân sinhvũ trụ, ngược lại, trói buộccon người vào mạng lưới “tưởng ám ảnh.” Từ đó, con người sống trong sự chi phốitrói buộc của tham dục, nghi ngờ, hối quáđoạn diệt, tham trước đối với hiện hữu hoặc phi hiện hữu. Triết lý về nguồn gốc nhận thức quá súc tích này được tôn giả Ca-chiên-diên giải thích thấu đáo. a) không tranh: không ngã tưởng. b) rời thế giới tranh: bỏ các tuỳ miên xấu. Không tranh luận với đời = không để căn trần thức tác độngvọng tưởng.

19. Kinh Song tầm(P. Dvedhāvitakkasuttaṁ, C. 雙想經) tương đương Trung A-hàm 102: Kinh niệm (念經), (Đại Chánh 1: 589). Đức Phật kể lại kinh nghiệm phân loại tư duy của ngài và cách chuyển hoá chúng một cách có hiệu quả. Con đườngchuyển hoá đó khởi đi bằng thái độthừa nhậntính cáchhiện hữu của tư duy trong mối quan hệ giá trị đối với bản thântha nhân. Sự thừa nhận này giúp hành giảchuyển hoá tận gốc rễ các tư duytiêu cực, đồng thời phát triển các tư duytích cực.

20. Kinh An trú tầm(P. Vitakkasaṇṭhānasuttaṁ, C. 想念止息經) tương đương Trung A-hàm 101: Kinh tăng thượng tâm(增上心經), (Đại Chánh 1: 588). Lắng dịu tư duytiêu cực được đức Phậtgiới thiệu như là cách thức chuyển hoá, giúp tâm được an trú, an tịnh, nhất tâm, định tĩnh, vượt khỏi mọi vướng mắcphiền não. Đức Phật đã giới thiệu năm phương phápchuyển hoá các tư duytính dục, tư duysân hậntư duyvô minh, giúp hành giả làm chủ tư duy, làm chủ được tâm.

21. Kinh Ví dụ cái cưa (P. Kakacūpamasuttaṁ, C. 鋸喻經) tương đương Trung A-hàm 193: Kinh Mâu-lê-phá-quần-na (牟犁破群那經), (Đại Chánh 1: 744), Tăng nhất A-hàm 50.8, (Đại Chánh 2: 813). Đức Phật dạy rằng trong giao tế và ứng xử, dù trong tình huống nào, hành giả phải chế ngựkhẩu nghiệp, vượt quatrạng thái bị xúc phạm, chuyển hoá lòng sân, phát ngôn bằng lời từ bitha thứ, không để lòng sân cưa nát mình.

22. Kinh Ví dụ con rắn (P. Alagaddūpamasuttaṁ, C. 蛇喻經) tương đương Trung A-hàm 200: Kinh A-lê-tra (阿黎吒經), (Đại Chánh 2: 763), Tăng nhất A-hàm,Kinh 43.5Thuyền phiệt(船筏), (Đại Chánh 2: 759). Thông qua bài Kinh này, đức Phật xác quyết rằng quan điểm hưởng thụ tính dục không làm chướng ngạithánh đạo có thể trở thành động cơ làm người xuất gia sống thế tục hoá. Bằng các ảnh dụsinh động, đức Phật đã phân tích bản chất của chánh pháp chỉ là phương tiện đưa người sang sông. Hiểu được điều này, hành giảchú tâm vào hành trì hơn là học pháp để thoã mãn tri thứcPhật học. Nhờ hành trìchánh pháp, hành giảgiải phóng được các quan niệmchấp ngã.

23. Kinh Gò mối(P. Vammikasuttaṁ, C. 蟻垤經) tương đương Kinh No.95. 蟻喻, (Đại Chánh 1: 918), Tạp A-hàm 1079, (Đại Chánh 2: 282), Biệt dịch Tạp A-hàm 18, (Đại Chánh 2: 379), Tăng nhất A-hàm 39.9: Kinh Bà-mật (婆蜜), (Đại Chánh 2: 733). Với các ẩn dụ, đức Phật sánh ví thân bốn đại như gò mối, giấc mơ như ban đêm phun khói, trí tuệ như thanh gươm, tinh tấn như sự đào lên, vô minh như then cửa, phẫn nộ như con nhái; dục tham, sân, hôn trầm thụy miên, trạo cử, nghi hoặc như đồ lọc sữa, năm thủ uẩn như con rùa, năm dục như con dao phay, hỷ tham như cục thịt, người dứt lậu hoặc như con rắn hổ.

24. Kinh Trạm xe(P. Rathavinītasuttaṁ, C. 傳車經) tương đương Trung A-hàm 9: Kinh thất xa (七車經), (Đại Chánh 1: 429), Tăng nhất A-hàm 39.10: Kinh thất xa (七車經), (Đại Chánh 2: 733). Bài Kinhgiới thiệu cuộc đối thoại giữa tướng quân Phật giáo, tôn giả Xá-lợi-phất, và nhà hoằng pháp vĩ đại, tôn giả Phú-lâu-na Mãn-từ-tử, về ý nghĩa của “bước đi và đích đến” hay phương tiệncứu cánh. Niết – bàn là cứu cánh của tu tập, chỉ đạt được khi các bước phương tiệntu tập được thành tựu. Dừng lại ở phương tiện của các pháp môn thì vĩnh viễn không đạt đượccứu cánh.

25. Kinh Bẫy mồi(P. Nivāpasuttaṁ ,C. 撒餌經) tương đương Trung A-hàm 178: Kinh Lạp sư(獵師經), (Đại Chánh 1: 781). Với ẩn dụ con nai, đức Phậtmô tảcon ngườisở dĩ bị khổ đau là vướng dính vào các cái bẫy thế gian gồm dính bẫy do hưởng thụ, dính bẫy do gặp nghịch cảnh mà không đủ sứcvượt qua và dính bẫy do lòng tham lam. Để và sống vô ngại, thong dong giữa đừa, người tu tập cần đề cao chính niệm, tỉnh thức, tu bốn thiền định để không bị vướng chấp bất kỳ cái gì trên đời.

26. Kinh Thánh cầu(P. Pāsarāsisuttaṁ, C. 聖求經) tương đương Trung A-hàm 204: Kinh La-ma (羅摩經), (Đại Chánh 1: 775), so sánh No.765. Kinh Bổn sự (本事), quyển 4, (Đại Chánh 17.679). Đức Phật đã kể lại kinh nghiệm tìm cầu con đườngtâm linh của bản thâncon đường chuyển hoácủa ngài trong hai tháng đầu sau khi thành đạo. Thông qua đó, ngài xác định con đường thánh hoá bắt đầu bằng từ việc xả ly những gì thuộc về thế gian, thực tập nội dung tâm linh, để chuyển hoábản thâncuộc đời.

27. Tiểu Kinh Ví dụ chân voi (P. Cūḷahatthipadopamasuttaṁ, C. 象跡喻小經) tương đương Trung A-hàm 30: Kinh Tượng tích dụ (象跡喻經), (Đại Chánh 1: 464). Thông qua việc phân tích các dấu hiệu xác định đâu là vết tích của con voi lớn, bài Kinh khuyên chúng ta không nên đánh giá dấu vết của đức Phật thông qua sự giáo hoá sát-đế-lợi, bà-la-môn và gia chủthành công của Phật. Dấu ấn của bậc giác ngộ, bản chấtgiáo pháp của ngài và đặc điểmtăng đoàn chỉ có thể được xác quyết thông qua kinh nghiệmtu tậpchứng nghiệm của bản thân.

28. Đại Kinh Ví dụ chân voi (P. Mahāhatthipadopamasuttaṁ, C. 象跡喻大經) tương đương Trung A-hàm 30: KinhTượng tích dụ (象跡喻經), (Đại Chánh 1: 464). Khởi đi bằng cách xác định bốn thánh đế là trái tim Phật pháp, tôn giả Xá-lợi-phất đã phân tích cách buông xảthái độchấp trước năm nhóm nhân thể bằng cách quán chiếu dẫn đến chuyển hoáthái độchấp trước 4 đại thuộc sắc uẩn, trên nền tảng tính tương thuộc.

29. Đại Kinh Ví dụ lõi cây (P. Mahāsāropamasuttaṁ, C. 心材喻大經) tương đương Tăng nhất A-hàm 43.4, (Đại Chánh 2: 759). Trên con đường tìm cầu tâm linh, người xuất giachân chính sẽ lần lượtđạt được các thành tựu. Nếu không biết cách chuyển hoátâm lýhãnh diện, các thành tựu này nhanh chóng trở thành các cản lực, làm cho hành giả rơi vào phóng dật. Mục tiêuđời sốngphạm hạnh chính là chuyển hoáthái độhãnh diện trong những bước đi vừa thành tựu.

30. Tiểu Kinh Ví dụ lõi cây(P. Cūḷasāropamasuttaṁ, C. 心材喻小經) không có Kinh tương đương. Trước sự kiện 6 đạo sĩ cùng thời đức Phật tự xưng là người đạt nhất thiết trí, đức Phật giảng ẩn dụ “lõi cây”. Người tu cần đạt giá trị lõi cây, xuất gia với chánh tínlý tưởngthoát khỏisinh tử, có tinh thầnphụng sựnhân sinh. Không bị bệnh tự mãn, không khen mình chê người, khi thành tựu được giới hạnh thanh cao, vượt lên trên danh vọng, lợi dưỡng, chứng đạt được 4 thiền, trí tuệthù thắng, thành tựu hạnh thánh.

31. Tiểu Kinh Khu rừng sừng bò (P. Cūḷagosiṅgasuttaṁ, C. 牛角林小經) tương đương Trung A-hàm 185: Kinh ngưu giác lâm(牛角林經), (Đại Chánh 1: 739). Từ gương hạnh sống hoà hợp như nước với sữa của ba tôn giả, Anurudha, Nandiya và Kimbila, đức Phật xác định giá trị của đời sống trên nền tảng tôn trọngsở trường của nhau, học học những gì mình còn kém, tương thân, tương ái, giúp đỡ nhau trong sinh hoạtPhật sự sẽ mang lại hạnh phúc và an vui cho số đông.

32. Đại Kinh Khu rừng sừng bò (P. Mahāgosiṅgasuttaṁ, C. 牛角林大經) tương đương Trung A-hàm 184: Kinh ngưu giác Bà-la lâm (牛角婆羅林經), (Đại Chánh 1: 736), No.154 Kinh nhất lục Tỳ-kheo các chí (一六比丘各誌經), (Đại Chánh 3.80), Tăng nhất A-hàm 37.3, (Đại Chánh 2: 710). Bài Kinh ghi lại kinh nghiệm chia sẻ pháp mônhành trì của một số tôn giả lớn thời Phật, liên hệ đến tiêu chí về hành giảchói sángpháp mônchói sáng nhất. Thông qua đó, đức Phật khẳng định, hành giảchuyển hoá tận gốc rễ các lậu hoặc mới xứng danh là người tu lý tưởng nhất và pháp mônchói sáng nhất là pháp môn có khả năng chuyển hoátoàn bộlậu hoặc, giúp cho con ngườiphàm phuchứng đắcthánh quả.

33. Đại Kinh Người chăn bò (P. Mahāgopālakasuttaṁ, C. 牧牛者大經) tương đương Tạp A-hàm 1249, (Đại Chánh 2: 342), Tăng nhất A-hàm 49.1, (Đại Chánh 2: 794), No.123. Mục ngưu(牧牛), (Đại Chánh 2: 546), A.11.18. Mục ngưu giả (Gopālak). Nhân sự kiệnmô tả các yêu cầu của người chăn bò thành công, đức Phậtgiới thiệu các đức hạnhcần thiết để giúp người tu chân chính được trưởng thành trong Phật pháp, gặt hái hạnh phúc và an vui, trở thànhđạo sư khai sáng cho đời.

34. Tiểu Kinh Người chăn bò(P. Cūḷagopālakasuttaṁ, C. 牧牛者小經) tương đương Tạp A-hàm 1248, (Đại Chánh 2: 342), Tăng nhất A-hàm 43.6, (Đại Chánh 2: 761). Nhân dịp mổ xẻ hai tình huống chăn dắt châu bò đúng phương pháp và sai phương pháp, đức Phật phân tích hai nghệ thuật tu tậphiệu quả của người chăn dất tinh thầnthực hành theo chánh pháp (tùy pháp hành) và thực hành theo chánh tín (tùy tín hành) nhằm đạt được sự chấm dứt năm trói buộc thấp (sắc ái, vô sắc ái, ngã mạn, trạo cử, vô minh) và năm trói buộc cao (gồm thân kiến, hoài nghi, giới cấm thủ, dục ái và sân)

35. Tiểu Kinh Saccaka(P. Cūḷasaccakasuttaṁ, C. 薩遮迦小經) tương đương Tạp A-hàm 110: Kinh Tát-già (薩遮), (Đại Chánh 2: 35), Tăng nhất A-hàm 37.10: Kinh Tát-già (薩遮), (Đại Chánh 2: 715). Với thái độ cao ngạo, khoe khoang, Sa-môn lõa thể Saccaka cho rằng ông có thể đánh bại đức Phật trong cuộc tranh luận thách đố, đức Phật bằng thuật vấn đáp đã phân tích cho ông thấy rằng bản ngã là đầu mối của khổ đau. Với cái nhìn vô ngã, các nỗi khổ niềm đau không còn chỗ bám víu vào thân thể, cảm xúc, tri giác, tâm tư và nhận thức.

36. Đại Kinh Saccaka (P. Mahāsaccakasuttaṁ, C. 薩遮迦大經) tương đương Trung A-hàm 32: Kinh vị tằng hữu(未曾有經), (Đại Chánh 1: 469c). Sau khi quan sát các vị lỏa thể, Saccaka cho rằng người tu thân sẽ đau khổ về thân và điên loạn tâm. Người tu tâm mà không tu thân cũng bị tương tự. Ông cho rằng đệ tử Phật thuộc nhóm hai. Nhân đó, đức Phậtgiải thích cách tu tập thân và tu tập tâm nhằm chuyển hóa khổ đau, đạt đượcgiác ngộtrong đời.

37. Tiểu Kinh Đoạn tận ái(P. Cūḷataṇhāsaṅkhayasuttaṁ, C. 愛盡小經) tương đương Tạp A-hàm 505: Kinh ái tận (愛盡), (Đại Chánh 2: 133), Tăng nhất A-hàm 19.3: Kinh đoạn tận (斷盡), (Đại Chánh 2: 593). Nhân dịptình cờnghe pháp thoại ngắn của đức Phật giảng cho thiên chủ Sakka về cách chuyển hóatính dục, vượt mọi khổ áchtrong đời, ngài Mục-kiền-liên giúp Sakka nhận thức được rằng hạnh phúc ở cõi bụi hồng là tạm bợ, chứa đầy sợ hãi, từ đó, nên hướng đến hạnh phúc cao hơn của người xuất gia, vượt quatính dục, trải nghiệm niết-bàn an vui.

38. Đại Kinh Đoạn tận ái (P. Mahātaṇhāsaṅkhayasuttaṁ, C. 愛盡大經) tương đương Trung A-hàm 201: Kinh Trà-đế (嗏帝經), (Đại Chánh 1: 766). Từ quan điểmsai lầm cho rằng thức luân chuyển qua các cõi luân hồ, không hề đổi khác, đức Phật đã phân tích về thuyết duyên khởi, giải thích về tính điều kiện, theo đó, nỗ lực chặt đứt tiến trình mắc xích khổ đau, đạt đượcsự giải thoát.

39. Đại Kinh Xóm ngựa (P. Mahā-assapurasuttaṁ, C. 馬邑大經) tương đương Trung A-hàm 182: Kinh mã ấp (馬邑經), (Đại Chánh 1: 724), Tăng nhất A-hàm 49.8, (Đại Chánh 2: 801). Nhân dịp có mặt tại ấp Assapura của dân Anga (Ương-già) vốn xa lại với Phật giáo, đức Phật phân tích bản chất và phẩm hạnh của người xuất gia và những phương phápvượt quatâm lý tự mãn với các thành qua tu tập.

40. Tiểu Kinh Xóm ngựa(P. Cūḷa-assapurasuttaṁ, C. 馬邑小經) tương đương Trung A-hàm 183: Kinh mã ấp (馬邑經), (Đại Chánh 1: 725). Tại ấp Assapura của dân chúng Anga, đức Phật dạy về nghệ thuật chính danhchính hạnh của người xuất gia, để mang lại giá trịhạnh phúc trong tu tậpđộ sinh. Chính hạnh này không thể được đồng hoá đơn thuần với chủ nghĩahình thức của người tu cũng như các phương phápthực tậpkhổ hạnhép xácsai lầm.

41. Kinh Saleyyaka(P. Sāleyyakasuttaṁ, C. 薩羅村婆羅門經) không có Kinh tương đương. Nhân dịp các cư sĩtại giađạo sĩ Bà-la-môn tại Kosala thăm hỏiđức Phật, đức ngài giải thích về nhân quả, nghiệp báonghiệp đạo đưa đến tái sanh ở các cảnh giới thấp và cảnh giới cao. Từ bỏsát hại, trộm cắp, tà dâm, không nói vọng ngữ, lời bất hòa, lời tục tĩu, lời thị phi; không tham lam, không giận dữ, không si mêcách sốnghạnh phúc.                             

42. Kinh Veranjaka(P. Verañjakasuttaṁ, C. 鞞蘭若村婆羅門經) không có Kinh tương đương. Nhân dịp các cư sĩtại giađạo sĩ Bà-la-môn tại Veranja thăm hỏiđức Phật, đức ngài giải thích về nhân quả, nghiệp báonghiệp đạo đưa đến tái sanh ở các cảnh giới thấp và cảnh giới cao. Từ bỏsát hại, trộm cắp, tà dâm, không nói vọng ngữ, lời bất hòa, lời tục tĩu, lời thị phi; không tham lam, không giận dữ, không si mêcách sốnghạnh phúc.

43. Đại Kinh Phương quảng(P. Mahāvedallasuttaṁ, C. 有明大經) Trung A-hàm 211: Kinh Đại Câu-hy-la (大拘稀羅經), (Đại Chánh 1: 790), Tạp A-hàm 251, (Đại Chánh 2: 60). Vấn đáp giữa ông Visakha và Ni sư Dhammadinna tại Trúc Lâm. Thăm, đảnh lễ, thưa hỏi. Số ít bài Kinh do Tỳ-kheo-ni giảng, được Phật thừa nhận bằng với Phật. Dhammadinna vợ của Visakha trước tu. Thích giáo pháp, Visakha không màn ân ái, muốn giao tài sản cho vợ, đi tu. Dhammadinna tu trước, chứng A-la-hán, thuyết pháp số một.

44. Tiểu Kinh Phương quảng(P. Cūḷavedallasuttaṁ, C. 有明小經) tương đương Trung A-hàm 210: Kinh Pháp Lạc tỳ-kheo-ni (法樂比丘尼經), (Đại Chánh 1: 788). Tỳ-kheo-ni Dhammadinna hướng dẫn Visakha vượt qua sự chấp tự thân, tức 5 nhóm tâm vật lý gồm thân thể, cảm giác, tri giác, tâm tư, nhận thức. Tập khởi của thân bắt đầu từ tham ái. Nhờ tu bát chánh đạo, thực tập thiền và định, làm chủ cảm xúc, chuyển hóa các phiền não ngủ ngầm, kết thúc các trói buộc tâm thì chấm dứt sự tiếp nối của tự thân ở kiếp sau, giác ngộ, giải thoát.

45. Tiểu Kinh Pháp hành(P. Cūḷadhammasamādānasuttaṁ, C. 得法小經) tương đương Trung A-hàm 174: Kinh thụ pháp(受法經), (Đại Chánh 1: 711). Kinh này kêu gọi mọi ngườitrở thành loại người thứ 4 trong 4 lối sống tạo ra hạnh phúc và khổ đau: (i) Hiện tạihạnh phúc, tương lai khổ, (ii) Hiện tại khổ đau, tương lai cũng khổ, (iii) Hiện tại khổ, tương lai hạnh phúc, (iv) Hiện tạihạnh phúc, tương lai hạnh phúc. Đó là người hạnh phúchiện tại nhờ nỗ lựcvượt quatham ái, sân hận, si mê, tu 4 cấp thiền định, đạt đượctrí tuệtiếp tụchạnh phúckiếp sau.

46. Đại Kinh Pháp hành (P. Mahādhammasamādānasuttaṁ, C. 得法大經) tương đương Trung A-hàm 175: Kinh thụ pháp(受法經), (Đại Chánh 1: 712). Chi tiết hơn kinh 45, trong bốn lối sống: (i) Hiện tại khổ, tương lai khổ, (ii) Hiện tại khổ, tương lai phúc, (iii) Hiện tại khổ, tương lai phúc, (iv) Hiện tạihạnh phúc, tương lai hạnh phúc. Đức Phật khích lệ lối sống “hạnh phúc hiện tại và tương lai” bằng cách từ bỏ các hành động xấu ác: Giết hại, trộm cắp, ngoại tình, nói láo, nói chia rẽ, nói tục tĩu, nói thị phi, tham lam, giận dữ, si mê. Đồng thời, tu thiền và định, phát triển trí tuệ, nhờ đó, người đó trở nên hữu ích và giá trịtrong đời.

47. Kinh Tư sát(P. Vīmaṁsakasuttaṁ, C. 思察經) tương đương Trung A-hàm 176: Kinh cầu giải (求解經), (Đại Chánh 1: 732). Bằng cách quan sát, có thể nhận biết tập tánh (Cetapariyayam) của bậc chân nhân, thánh nhân như sau: (i) Không bị ô nhiễm trong thấy, nghe trong thời gian dài (ii) Không bị thoái chuyển khi đã nổi tiếng, (iii) Với tâm khôngsợ hãi, từ bỏ những điều xấu ác, (iv) Vượt quatham ái, (v) Có đạo đứctrí tuệ. Phật tửtại gia nên nương tựa các bậc chân nhân đó để tu họcPhật pháp.

48.  Kinh Kosampiya(P. Kosambiyasuttaṁ, C. 憍賞彌經) tương đương Tăng nhất A-hàm 24.8, (Đại Chánh 2: 626). Để vượt qua các bất hạnh do lối sốngbất hòa, tranh chấp, ăn thua đủ, đức Phật hướng dẫn 6 kỹ năng từ bi và tương kính, tương ái, tương ái đối với đồng tu, đồng bạn, cộng sự, trước mặt và sau lưng: (i) Thân hànhtừ bi, (ii) Khẩu hành từ bi, (iii) Ý hành từ bi, (iv) Chia sẻ phẩm vật cúng dường, (v) Giữ giới hạnh thanh tịnh, không tỳ vết (vi) Có chánh tri kiếntrí tuệ. Đức Phật phân tích lợi ích của chánh tri kiến có khả năng hướng thượng, kết thúc khổ đau, chứng đắcthánh quả.

49. Kinh Phạm thiên cầu thỉnh(P. Brahmanimantanikasuttaṁ, C. 梵天請經) tương đương Trung A-hàm 78: Kinh Phạm thiênthỉnh Phật(梵天請佛經), (Đại Chánh 1: 547). Cuộc đối thoại thú vị giữa đức Phật, Thiên chúa Baka và Ác ma. Ác ma cho rằng Baka là đấng Sáng thế. Baka biểu diễn thần thông, cho rằng cõi trời của ông là Thiên đường vĩnh hằng. Đức Phậtlần lượt phân tích các sai lầm của Baka và Ác ma. Đức Phật hướng dẫn mọi ngườithực tậpchánh pháp, chuyển hóaphiền não, vượt qua khổ đau.

50. Kinh Hàng ma(P. Māratajjanīyasuttaṁ, C. 魔訶責經) tương đương Trung A-hàm 131: Kinh hàng ma(降魔經), (Đại Chánh 1: 620), No.66, Kinh tệ ma thí mục liên(弊魔試目連), (Đại Chánh 1: 864), No.67, Quỷ nhiễu loạn (魔嬈亂), (Đại Chánh 1: 864). Cách tôn giả Mục-kiền-liên điều phụcác ma đang quấy nhiễu ngài bằng cách kể cho ác ma nghe câu chuyệntương tự xảy ra kiếp quá khứ đối với tôn giáo Vidhura và tôn giả Sanjiva, đệ tử Phật Kakusandha (Câu-lưu-tôn). Thực tậptâm từ bi, không chấp lỗi và tha thứ, hai vị tôn giả đã giúp ác thoát ma. Do nghiệp ác, ác ma vẫn bị đọa lạc.

51. Kinh Kandaraka (P. Kandarakasuttaṁ, C. 乾達羅迦經) tương đương Kinh Tăng chi 4.198. Attantapasuttaṁ. Phật phân tích bốn hạng người: (i) Người tự làm khổ qua cách tu khổ hạnh, (ii) Người làm khổ người khác qua nghề tà, nghiệp xấu, (iii) Người làm khổ mình vừa người khác do phi đạo đức và phạm pháp, (iv) Người mang hạnh phúc cho mình và người khác do lối sốngthánh thiện. Đề cao loại người thứ tư, đức Phật khích lệ từ bỏ các nghiệp ác của thân, lời, làm chủ các giác quan, tu bốn niệm xứ, chứng đặc 4 thiền và 3 minh, trở thànhchân nhânthánh nhân.

52. Kinh Bát thành (P. Aṭṭhakanāgarasuttaṁ, C. 八城經) tương đương Trung A-hàm 217: Kinh Bát thành (八城經), (Đại Chánh 1: 802). Tôn giả Ananda, nương lời Phật dạy, hướng dẫn tu tập 11 cửa bất tử, nhằm đạt đượcan lạcgiải thoát trong hiện đời gồm bốn thiền (hỷ lạc do lìa tham ái, hỷ lạc do định, diệu lạc do bỏ hỷ, xả niệm thanh tịnh), 4 phạm trú (từ, bi, hỷ, xả) và 3 thiền vô sắc (Không vô biên xứ, Thức vô biên xứ, Vô sở hữu xứ).

53. Kinh Hữu học (P. Sekhasuttaṁ C. 有學經) không có kinh tương đương. Tạp A-hàm 1176: (Đại Chánh 2: 316). Thay lời đức Phật, tôn giả Ananda giới thiệu các hạnh tu của bậc hữu học, khích lệ mọi ngườitu học, kết thúc khổ đau, chứng đạt thánh quả gồm: (i) Giới hạnh, (ii) Làm chủ 6 giác quan, (iii) Tiết độ trong tiêu thụ, (iv) Chánh nhiệm trong các oai nghi, (v) Tu bảy diệu pháp (tín, tàm, quý, tấn, văn, niệm, tuệ) và chứng 4 thiền.

54. Kinh Potaliya(P. Potaliyasuttaṁ, C. 哺多利經) tương đương Trung A-hàm 203: Kinh Bô-lợi-đa (晡利多經), (Đại Chánh 1: 773). Đức Phật dạy kỹ năng chấm dứt nghiệp và thói phàm phu gồm sát hại, trộm cắp, nói láo, tham lam, giận dữ, phỉ báng, phẫn nộ, cao ngạo, nhờ đó, con người được hạnh phúcthành công. Đồng thời thấy rõ tác hại của ái dục như khúc xương, miếng thịt ở miệng thú, đuốc ngược gió, hố than bừng, mộng, vật mượn và như cây có nhiều quả chín… để không bị nhiễm đắm vào dục.

55. Kinh Jivaka (P. Jīvakasuttaṁ, C. 耆婆迦經) không có Kinh tương đương. Đức Phậtgiải thíchlợi ích của đạo đứcnguyên nhân không nên ăn thịtđộng vật. Ba trường hợp thịt thanh tịnh thì ăn được: (i) Không thấy người giết thịt, (ii) Không nghe con vật đang bị giết, (iii) Không có hoài nghi về sự giết thịt. Đồng thời, đức Phật khuyên mọi người phát triển tâm từ bi, thương yêucon người, động vậtbảo vệ môi trường.

56. Kinh Ưu-ba-ly(P. Upālisuttaṁ, C. 優婆離經) tương đương Trung A-hàm 133: Kinh Ưu-bà-ly (優婆離經), (Đại Chánh 1: 628). Với ý độ luận chiến với đức Phật, cư sĩ Upali, đại diện phái tu Lõa thể, đã nhận Phật làm thầy. Qua đối thoại, đức Phật khẳng định vai trò quan trọng của ý nghiệp đối với hành vi, đồng thời, chỉ ra nhiều điều bất cập của pháp tu khổ hạnh là không cần thiết. Thay vào đó, nên tu tứ thánh đế, kết thúc khổ đau.

57. Kinh Hạnh con chó(P. Kukkuravatikasuttaṁ, C. 狗行者經) không có Kinh tương đương. Sau khi khẳng định pháp tu hạnh con chó và hạnh con bò làm người tu khổ hạnhđầu thai làm chó, làm bò, bị đọa lạc khổ đau, đức Phật phân tích bốn loại nghiệp và quả báo: (i) Nghiệp đen, quả báo đen, (ii) Nghiệp trắng, quả báo trắng, (iii) Nghiệp nửa đen, nửa trắng, (iv) Nghiệp không đen, không trắng. Phật khuyên mọi người tu nghiệp trắng, tức sống đời đạo đức thanh cao để đạt hạnh phúcthành công.

58. Kinh Vương tử Vô-úy (P. Abhayarājakumārasuttaṁ, C. 無畏王子經) không có Kinh tương đương. Đại diện đạo Lõa thể, vương tử Vô Úy cài đức Phật phải trả lời có/ không hầu bắt bí ngài, đức Phật dạy kỹ năng tháo mở móc câu trong cổ. Đức Phật khẳng định rằng ngài thuyết pháp, truyền thôngđối đáp đều mang tính chân lý, hướng đến mục đích cao quý, bất luận người nghe có thích hay không thích.

59. Kinh Nhiều cảm thọ(P. Bahuvedanīyasuttaṁ, C. 多受經) tương đương Tạp A-hàm 485, (Đại Chánh 2: 123), Kinh Tương Ưng, S.36.1, Kinh Bát-xa-khang-già (般奢康伽經). Để giúp mọi người dừng sự tranh cải về phân loại cảm thọ hai hay là ba, đức Phậtgiải thích rằng tùy tình huống, cảm thọ có thể phân loại: 2 thọ, 3, 5, 6, 18, 36 và 108 thọ. Nhân đó, đức Phật phân tích các cấp độ cảm giáchạnh phúc, thấp nhất là khoái lạc giác quan, cao hơn là hạnh phúc trong thiền định và cao nhất là niết-bàn.

60. Kinh Không gì chuyển hướng(P. Apaṇṇakasuttaṁ, C. 無戲論經) không có Kinh tương đương. Đức Phật phân tích tác hại của 5 tà thuyết đương thời gồm (i) Hư vô luận, (ii) Thuyết không có đời sau, (iii) Thuyết không có quả báosau khi chết, (iv) Thuyết định mệnh, (v) Thuyết không các cõi vô sắc. Theo đó, đức Phật khuyên dù chủ trương cái gì, đi theohọc thuyết nào, không nên làm khổ bản thân và làm khổ tha nhân bằng cách sốngđạo đức, dứt các trói buộc tâm, tu thiền định, chứng đắctrí tuệ, giải phóng khổ đau.

61. Kinh Giáo giới La-hầu-la ở Am-bà-la(P. Ambalaṭṭhikarāhulovādasuttaṁ, C. 菴婆孽林教誡羅睺羅經) tương đương Trung A-hàm 14: Kinh La-vân (羅云經), (Đại Chánh 1: 436). Để giúp chú tiểu La-hầu-la thấy nguy hiểm của lời nói dối, đức Phật dùng ảnh dụ “chậu nước bị lật úp” nói về sự mất giá trị, nếu đánh mất sự chân thật, trung thực. Người nói dối như con voi lâm trận, sẵn sàng thí mạng cùi. Người tu hành phải thường xuyênsoi gương nhân cách, biết phản tỉnh, sám hối, chừa bỏ, chuyển nghiệp để trở nên cao quýlợi ích cho nhiều người.

62. Đại Kinh Giáo giới La-hầu-la (P. Mahārāhulovādasuttaṁ, C. 教誡羅睺羅大經) tương đương Tăng nhất A-hàm 17.1: Kinh La-vân (羅云), (Đại Chánh 2: 581). Đức Phật dạy chú tiểu La-hầu-la cách quán sắc phápnăm uẩn không phải là tôi, tự ngã của tôi và sở hữu của tôi. Đồng thời, hướng dẫn cách tu thiềnquán niệm hơi thở, bốn niệm xứ, từ, bì, hỷ, xả để vượt qua nghiệp phàm, đạt đượcgiác ngộgiải thoát.

63. Tiểu Kinh Malunkyaputta(P. Cūḷamālukyasuttaṁ, C. 摩羅迦小經) tương đương Trung A-hàm 221: Kinh tiễn dụ (箭喻經), (Đại Chánh 1: 804), No.94, Đại kinh tiễn dụ (箭喻大經), (Đại Chánh 1: 917). Nhân dịp thầy Malunkyàputta định hoàn tục do Phật không giải thích các vấn đề siêu hình, đức Phật dạy về tính trị liệuthực tiễn của Phật pháp. Cũng như nạn nhân cần khẩn thiết nhổ mũi tên độc khỏi cơ thể, người tu tập cần nhổ gốc khổ đau và sinh tử; người tu phải thực hànhtứ thánh đế, giải phóng khổ đau, đạt đượcan tịnh, trí tuệ, giác ngộ và chứng niết-bàn.

64. ĐạiKinh Malunkyaputta (P. Mahāmālukyasuttaṁ, C. 摩羅迦大經) tương đương Trung A-hàm 205: Kinh ngũ hạ phần kết(五下分結經), (Đại Chánh 1: 778). Đức Phật khuyên mọi ngườitinh tấn chặt đứt năm trói buộc thấp gồm thân kiến, hoài nghi, giới cấm thủ, tham và sân để giải phóng khổ đau, chứng đắc quả thánh. Cũng như cách lấy lõi cây, người tu phải thích nghe giảng pháp, quán năm uẩnvô thường, làm chủ giác quan, tu tậpbốn thiền định, phát triển trí tuệ.

65. Kinh Bhaddali(P. Bhaddālisuttaṁ, C. 跋陀利經) tương đương Trung A-hàm 194: Kinh Bạt-đà-hòa-lợi (跋陀和利經), (Đại Chánh 1: 746), Tăng nhất A-hàm 47.7, (Đại Chánh 2: 800). Nhân dịp nhắc nhở một tăng sĩ ương ngạnh không giữ được giới ăn một lần trước ngọ, đức Phật khuyên mọi người phải tuân thủgiới hạnh thanh cao, không tránh né, bất mãn, chống đối khi được nhắc nhở, khi có tội và bị cử tội thì phát lồsám hối, nỗ lực chuyển nghiệp. Siêng tu thiền định, khai mở trí tuệ để chứng đắc các quả thánh.

66. Kinh Ví dụ con chim cáy(P. Laṭukikopamasuttaṁ, C. 鶉喻經) tương đương Trung A-hàm 192: Kinh Ca-lâu-ô-đà-di (迦樓烏陀夷經), (Đại Chánh 1: 740). Nhân dịp nói về về tác hại của việc không giữ giới ăn một lần trước ngọ, đức Phật khuyên không nên xem thường các lỗi nhỏ nhặt. Vi phạmgiới hạnh cũng như con chim cáy nhỏ có thể chết vì vướng lưới dây leo mong manh, hoặc như voi lớn có thể chết khi bị trói bằng dây da. Người xuất gia cần chuyển hóa nghiệp phàm, từ bỏ các trói buộcchấp thủ, siêng tu thiền định để chắng đắc thiền lạcchánh giác lạc.

67. Kinh Catuma (P. Cātumasuttaṁ, C. 車頭聚落經) tương đương Tăng nhất A-hàm 45.2: (Đại Chánh 2: 770), No.137, Xá-lợi-phất ma Mục-kiền-liên du tứ cù (舍利弗摩目犍連遊四衢), (Đại Chánh 2: 860). Như người xuống nước sợ sóng, nước xoáy cá xấu, cá dữ, đức Phật dạy rằng người tu bị thất bại, hoàn tục là do: (i) Bệnh tự ái người dạy nhỏ tuổi hơn, như người sợ sóng, (ii) Thèm ăn ngonphi thời như người sợ cá sấu, (iii) Tiếc không hưởng thụ được 5 dục lạc, như sợ nước xoáy, (iv) Bị dục tìnhphá hoại, không phòng hộ giác quan, như sợ cá dữ. Cần noi gương tôn giả Xá-lợi-phất và Mục-kiền-liên sống an lạchiện tại.

68. Kinh Nalakapana (P. Naḷakapānasuttaṁ, C. 那羅伽波寧村經) tương đương Trung A-hàm 77: Kinh Bà-la-đế tam tộc tánh tử (娑雞帝三族姓子經), (Đại Chánh 1: 544). Đức Phật khen ngợi và khích lệ những người đi tu vì lý tưởng cao quý, giữ giới hạnh, tu thiền định, đạt trí tuệ, nhằm giải phóng khổ đau của bản thân và mang lại hạnh phúc cho tha nhân. Đức Phật xác quyết rằng chỉ vì muốn mang lại lợi ích cho con người, đức Phật nói về cảnh giớitái sanh lành của Tăng, Ni và Phật tử sau khi qua đời.

69. Kinh Gulissani (P. Goliyānisuttaṁ, C. 瞿尼師經) tương đương Trung A-hàm 26: Kinh Cù-ni-sư (瞿尼師經), (Đại Chánh 1: 454). Tôn giả Xá-lợi-phất dạy 17 yếu tố giúp người tu ở rừng hay thành thị trở thànhchân nhânthánh nhân: (i) Tôn trọng đồng tu, (ii) Khiêm tốn và nhường nhịn, (iii) Không vào làng quá sớm, không trở về quá muộn, (iv) Không đến gia đình trước và sau buổi ăn, (v) không dao động thân, (vi) Không nhiều chuyện, (vii) Làm người bạn tốt, dễ góp ý, (viii) Giữ gìn các giác quan, (ix) Tiết độ trong ăn uống, (x) Chú tâm, (xi) Tu bốn tinh tấn, (xii) Chính niệm, tỉnh giác, (xiii) Tu thiền định, (xiv) Có trí tuệ, (xv) Tu thắng pháp, thắng luật, (xvi) Tu tịch tịnhgiải thoát, (xvii) Tu phápthượng nhân.

70. Kinh Kitagiri (P. Kīṭāgirisutta, C. 枳吒山邑經) tương đương Trung A-hàm 195: Kinh A-thấp-cụ (阿濕貝經), (Đại Chánh 1: 749). Nhân dịp nói về lợi ích của không ăn phi thời, đức Phật khuyên người tu nên tinh tấntu họcan trú vào hạnh phúc do dứt các bất thiện. Nhờ đó, chứng quả thánh bằng 7 cách: (i) Câu phầngiải thoát, (ii) Tuệ giải thoát, (iii) Thân chứng, (iv) Kiến đáo, (v) Tín giải thoát, (vi)  Tùy pháp hành, (vii) Tùy tín hành.

71. Kinh Vacchagotta về tam minh(P. Tevijjavacchasuttaṁ, C. 婆蹉衢多三明經) không có Kinh tương đương. Đức Phật cho rằng nhất thiết trí mà ngài đạt được về thực chất là ba tuệ giác (tam minh) gồm tuệ giácquá khứ của bản thân, tuệ giác về tái sinh của hữu tìnhtuệ giác về hiện tại hết khổ đau. Đồng thờiđức Phật khẳng định “toàn trí” tức tuệ giác trong thức và lúc ngủ là không có thật. Giải thoát, theo đức Phật, thực chấtgiải thoát tâm khỏi trói buộcgiải thoát bằng trí tuệ.

72. Kinh Vacchagotta về lửa (P. Aggivacchasuttaṁ, C. 婆蹉衢多火[喻]經) tương đương Tạp A-hàm 962, (Đại Chánh 2: 245), Biệt dịch Tạp A-hàm 195, (Đại Chánh 2: 444). Đức Phật chủ trương không mất thời giantrả lời các câu hỏi siêu hình, các câu chuyệnhí luận. Để đạt được sự lìa tham, giác ngộgiải thoát, đức Phật hướng dẫn kỹ năng vượt qua các ảo tưởng vễ ngã, ngã sở hữu, ngã tùy miên đối với bản thân và mọi sự vật trên đời. Bậc giác ngộsau khi chết cũng như hiện tưởng củi hết, lửa tắt, không thể truy tìm được hướng đi.

73. ĐạiKinh Vacchagotta(P. Mahāvacchasuttaṁ, C. 婆蹉衢多大經) tương đương Tạp A-hàm 964, (Đại Chánh 2: 246), Biệt dịch Tạp A-hàm 198, (Đại Chánh 2: 446). Nhờ lắng nghe đức Phậttruy nguyên nguồn gốc của khổ đau từ tham ái, giận dữsi mê và khích lệ từ bỏ 10 nghiệp bất thiện (giết hại, trộm cắp, tà dâm, nói láo, nó chia rẽ, nói tục, nói thị phi, tham, sân, si), du sĩ Vacchagotta đã trở thành tăng sĩ, tu tập chân chánh, chứng đắcthánh quả.

74. Kinh Trường Trảo(P. Dīghanakhasuttaṁ, C. 長爪經) tương đương Tạp A-hàm 969, (Đại Chánh 2: 249), Biệt dịch Tạp A-hàm 203, (Đại Chánh 2: 449). Chứng minhtác hại của thuyết hoài nghi của ngoại đạo Trường Trảo, đức Phật hướng dẫn quán vô ngã đối với thân (từ tinh cha, trứng mẹ, được phối hợp bởi đất, nước, lửa, gió). Thân và ba loại cảm xúc khổ đau, hạnh phúc, trung tính đều bị vô thườngchi phối, như cục bướu, như mũi tên, như điều bất hạnh, như bệnh chướng, như kẻ địch, như phá hoại. cũng là vô ngã và bị vô thườngchi phối. Để giải thoát, nên chấp thủ thân, cảm xúc, không chấp thủ danh từ và mọi thứ trên đời.

75. Kinh Magandiya(P. Māgaṇḍiyasuttaṁ, C. 摩犍提經) tương đương Trung A-hàm 153: Kinh Tu-nhàn-đề (鬚閑提經), (Đại Chánh 1: 670). Phân tích sự nguy hiểm và tác hại của thuyết hưởng lạc đối với năm dục lạc, đức Phậtgiải thíchgiá trị của hạnh phúc do tu thiền (thiền lạc). Bằng ảnh dụ “hạnh phúc cõi trời cao hơn hạnh phúc cõi người” và “sự đỡ ngứa do cào vết thương”, đức Phật khẳng định dục lạc sẽ thiêu đốt con người trong bất hạnh về lâu dài. Tu 4 cấp thiền định giúp con người trải nghiệm hạnh phúc sâu lắng, kết thúc khổ đau.

76. Kinh Sandaka (P. Sandakasuttaṁ, C. 刪陀迦經) so sánhTrung Bộ kinh M.60. Apaṇṇakasuttaṁ, Kinh vô hý luận(無戲論經), và Kinh Phạm võng(梵網經). Dựa vào lời Phật, Tôn giả Ananda bác bỏ bốn tà thuyết: (i) Thuyết vô hành, (ii) Thuyết vô nhân quả, (iii) Thuyết định mệnh, (iv) Thuyết luân hồi tịnh hóa. Đồng thời, nói rõ tác hại của bốn thuyết bất an: (i) Ngụy biện về toàn trí, (ii) Xem truyền thuyếtchân lý, (iii) Giỏi biện luận theo tư biện, khi này, khi khác, (iv) Ngụy biện như con lươn. Khuyên mọi người tu chánh đạo, dứt năm trói buộc tâm, tu tập thiền định, đạt trí tuệ, kết thúc khổ đau.

77. Đại Kinh Sakuludayi(P. Mahāsakuludāyisuttaṁ, C. 善生優陀夷大經) tương đương Trung A-hàm 207: Kinh Tiễn-mao (箭毛經), (Đại Chánh 1: 783). Đức Phật chia sẻ lý do nhiều người tu học theo ngài là do ngài đạt được sự tối thượng về giới đức, thuyết pháp với thắng trí, trí tuệ biết rõ người và mọi việc, dùng tứ thánh đế giúp ngượt vượt khổ đau và hướng dẫn tu tập 4 chính niệm, 4 chánh cần, 4 như ý túc, 5 lực, 7 giác ngộ, tám chánh đạo.

78. Kinh Samanamandika (P. Samaṇamuṇḍikasuttaṁ, C. 沙門文祁子經) tương đương Trung A-hàm 179: Kinh ngũ chi vật chủ (五支物主經), (Đại Chánh 1: 720). Phân tích giới hạn của thuyết không làm ác, không hành nghề ác là thiện tối thượng, đức Phật dạy tiêu chuẩn của bậc chân tu gồm biết rõ thiện, ác từ tư duy đến hành động, nghề nghiệp và tu tập. Tu bốn tinh tấn để nhổ lên gốc của nghiệp và lối sốngbất thiện là tham, sân, si và chấm dứtdục tưởng, sân tưởng, hại tưởng. Tu tậpbốn thiền định và hoàn thiện tám chánh đạo giúp người tu trở thànhchân tu, đạt đượcchánh trí, và giải thoát.

79. Tiểu Kinh Sakuludayi (P. Cūḷasakuludāyisuttaṁ, C. 善生優陀夷小經) tương đương Trung A-hàm 208: KinhTiễn-mao (箭毛經), (Đại Chánh 1: 783). Phủ định thuyết toàn tri trong thức và ngủ của Ni-kiền-tử, đức Phật dạy thuyết tương duyên về sinh và diệt của con ngườivạn vật. Phật liệt dẫn các loại ánh sáng gồm ánh đom đóm, đèn cầy, đuốc, đống lửa lớn, ngôi sao, mặt trăng rằm và mặt trời đứng bóng và cho rằng ánh sáng trí tuệ là tuyệt vời. Để chứng đắctam minh tức trí tuệ của người giác ngộ, cần tuđạo đứcbốn thiền định, nhờ đó, kết thúc khổ đau.

80. Kinh Vekhanassa(P. Vekhanasasuttaṁ, C. 鞞摩那修經) tương đương Trung A-hàm 209: Kinh Bỉ-ma-na-tu (鞞摩那修經), (Đại Chánh 1: 786). Giống kinh 29, đề cao giá trị của trí tuệ vượt lên các loại ánh sáng, đức Phật hướng dẫn kỹ năng vượt qua thói hưởng thụ 5 dục lạc (sắc, thanh, hương, vị, xúc) dễ chịu, hấp dẫn; hoàn thiệnđạo đứcthiền định, chặt đứt 5 trói buộc tâm, đạt giác ngộgiải thoát.

81. Kinh Ghatikara (P. Ghaṭikārasuttaṁ, C. 陶師經) tương đương Trung A-hàm 63: Kinh Bỉ-bà-lăng-kỳ (鞞婆陵耆經), (Đại Chánh 1: 499). Không nhận lời thỉnh cầucúng dường của vua Kiki vì đã nhận lời của thợ gốm, đức Phậtgián tiếp khích lệ mọi ngườiđạt được 6 ưu việt như thợ gốm: (i) Không phiền não nếu bị từ chối, (ii) Quy y Tam bảo và giữ năm đạo đức, (iii) Chánh tín với Phật pháp, không hoài nghi về bốn chân lý thánh, (iv) Sống theo thiện pháp, tiết độăn uống, (v) Hiếu kính cha mẹ già, (vi) Chứng quảBất hoàn.

82. Kinh Ratthapala (P. Raṭṭhapālasuttaṁ, C. 賴吒恕羅經) tương đương Trung A-hàm 132: Kinh Lại-tra-thứ-la (賴吒恕羅經), (Đại Chánh 1: 623). Câu chuyện thanh niên nhà giàu có, nhờ tuyệt thực đã thuyết phụcthành côngcha mẹ cho đi tu. Khi về thăm gia đình, vị tăng sĩ này chia sẻ lý tưởngxuất gia do thấy rõ: (i) Cuộc đờivô thường, (ii) Mọi thứ vô hộ và vô chủ, (iii) Vô ngãvô sở hữu, (iv) Con người bị chi phối bởi lão suy, bệnh suy, tài suy, thân suy. Làm bậc chân tu không chỉ hạnh phúc cho mình mà còn cứu độnhân sinh.

83. Kinh Makhadeva (P. Maghadevasuttaṁ, C. 大天木奈林經) tương đương Trung A-hàm 67: Kinh Đại thiên Mộc-nại lâm (大天木奈林經), (Đại Chánh 1: 511). Phật nhắc tích truyện kiếp quá khứ khi ngài là vua Makhadeva của Mithila cổ quản trị trị đất nước theo pháp quyền và chánh pháp, sống chuẩn mực về đạo đức như truyền thống cao quý. Trao ngai vàng cho con, vua xuất gialý tưởngđộ sinh, tu trọn vẹn từ, bi, hỷ, xả; khi chết được sinh trên cõi trời 33. Nay đức Phật lập truyền thốngtâm linh mới, đưa đến lìa tham, chấm dứt khổ đau, chứng đạt thượng trí, giác ngộ, giải thoát cho nhiều người.

84. Kinh Madhura (P. Madhurasuttaṁ, C. 摩偷羅經) tương đương Tạp A-hàm 548: Kinh Ma-thâu-la (摩偷羅經), (Đại Chánh 2: 142). Dựa vào các nguyên lý bình đẳng của Phật, tôn giả Ca-chiên-diên đã phân tích sự vô nghĩa của chủ nghĩagiai cấp Ấn-độ bằng các luận chứng bình đẳng rất sâu sắc và vững chắc gồm bình đẳng pháp lý, bình đẳngnhân quả, bình đẳngđạo đứcbình đẳngtu chứng.

85. Kinh Vương tửBồ-đề (P. Bodhirājakumārasuttaṁ, C. 菩提王子經) giống Kinh Trung bộ26. So sánh No.1421, Luật ngũ phần(五分律), quyển 10, (Đại Chánh 22.71c). Bài Kinh phân tích về hai quan điểmhạnh phúc của Ấn-độ giáo và của đức Phật. Nếu Ấn-độ giáo cho rằng hạnh phúc có được do chìm trong khổ hạnh thì ngược lại Phật giáo khẳng định hạnh phúc có được do chuyển hoátâm thức.

86. Kinh Anguliamala (P. Aṅgulimālasuttaṁ, C. 鴦掘摩經) tương đương Tạp A-hàm 1077, Biệt dịch Tạp A-hàm 16, (Đại Chánh 2: 378). Bài Kinh khẳng định con đườnggiác ngộ rộng mở với tất cả mọi đối tượng, khi sự hồi đầu có mặt. Sự hồi đầu trong bài Kinh này bắt đầu bằng sự ngạc nhiên triết lý, dẫn đến chuyển hóa các nghiệp xấu.

87. Kinh Ái sanh(P. Piyajātikasuttaṁ, C. 愛生經) tương đương Trung A-hàm 216: Kinh ái sinh (愛生經), (Đại Chánh 1: 800), No.91, Phật thuyết Ba-la-môn tử mệnh ái niệm bất ly (佛說婆羅門子命終愛念不離), (Đại Chánh 1: 915), Tăng nhất A-hàm 13.3. Cái chết được khẳng định như một quy luật. Thái độ tiếc thương cái chết của người thân không làm cho người thân sống lại. Thương tiếc người thân là gốc rễ của sầu, bi, khổ, ưu và não.

88. Kinh Bahitika (P. Bāhitikasuttaṁ, C. 鞞訶提經) tương đương Trung A-hàm 214: Kinh Bỉ-ha-đề (鞞訶提經), (Đại Chánh 1: 797). Đạo đức của người tu được đánh giá từ các hành vithân hành, khẩu hành và ý hành mang lại lợi lạc cho mình người, có giá trịxây dựngchuyển hóa, không bận tâm về sự đền đáp của tha nhân. Vô ngã trong đạo đức chính là giá trịđạo đức bậc nhất mà người tu hành cần thực hiện toàn mãn.

89. Kinh Pháp trang nghiêm (P. Dhammacetiyasuttaṁ, C. 法莊嚴經) tương đương Trung A-hàm 213: Kinh pháp trang nghiêm(法莊嚴經), (Đại Chánh 1: 795). Thông qua chuyện đời tự kể của vua Pasenadi về lý do theo Phật, bài kinhgiới thiệu các giá trị của đạo Phật, theo đó, người quay về nương tựa đạt được các giá trịtâm linh, đạo đức, an lạc và giả thoát.

90. Kinh Kannakatthala(P. Kaṇṇakatthalasuttaṁ, C. 普棘刺林經) tương đương Trung A-hàm 212: Kinh nhất thiết trí(一切智經), (Đại Chánh 1: 792) 5. Phẩm Bà-la-môn (Brāḥmaṇavaggo, 婆羅門品). Đức Phật xác minh rằng ngài không chấp nhận khái niệm toàn tri là biết mọi thứ trong mọi thời. Nhân đó, Phật thuyết minh về thuyết bình đẳng tâm linh trong các giai cấp, giá trịtinh tấn trong thành côngchứng đắc, và giá trị của tâm khôngnão hại, có thể giúp cho con người phát triển hạnh phúcbình an.

91. Kinh Brahmayu(P. Brahmāyusuttaṁ, C. 梵摩經) tương đương Trung A-hàm 161: Kinh Phạm-ma (梵摩經), (Đại Chánh 1: 685). Từ niềm tin rằng nhân tướng của một con ngườithể hiện nhân cách của người đó, các bà-la-môn đã đến với đạo Phậttrở thànhđệ tử của ngài. Nếu Bà-la-môn giáo nhấn mạnh về nhân tướng, thì Phật giáonhấn mạnh về nhân cách thông qua sự huấn luyện các oai nghitế hạnh.

92. Kinh Sela(P. Selasuttaṁ, C. 施羅經) tương đương 經集》Sn.3.7. Selasuttaṁ, Kinh Tái-la, Trưởng lão Tăng kệ(賽羅經, 長老偈), Thag.818~841. Bài kinhgiới thiệu nghệ thuật chia sẻ phước duyên với người thân. Khi bắt gặp được Phật pháp, ta phải có trách nhiệm chia sẻ và lan truyền giá trịtâm linhhạnh phúc đến với mọi người. Đây chính là cách giúp đỡ người thân có ý nghĩagiá trị.

93. Kinh Assalayana(P. Assalāyanasuttaṁ, C. 阿攝=經) tương đương Trung A-hàm 151: Kinh A-nhiếp-hòa (阿攝惒經), (Đại Chánh 1: 663). Thông qua sự phân tích về gien di truyền, quyền lực của kinh tế, giá trịnhân phẩmđạo đức, hôn nhândị chủng và các nhu yếu hàng ngày, đức Phật đã chứng minh rằng niềm tin về sự thanh tịnhđộc tôn của giai cấp Bà-la-môn chỉ là sự rỗng tuếch, không có căn cứ.

94. Kinh Ghotamukha (P. Ghoṭamukhasuttaṁ, C. 瞿哆牟伽經) so sánhKinh Trung bộ51. Kandarakasuttaṁ, Kinh Càn-đạt-la-ca (乾達羅迦經). Sự quy ngưỡng của tín đồ đối với người xuất gia thường gắn liền vớiđức hạnhgiá trịtâm linh của vị ấy. Nếu có nhiều người làm mất niềm tin của quần chúng thì cũng có người mẫu mực, đáng quy ngưỡngphát tâm.

95. Kinh Canki (P. Caṅkīsuttaṁ, C. 商伽經) không có Kinh tương đương. Theo đức Phật, niềm tin về chân lý vốn không phải là chân lý đích thực. Chân lý đích thực không bao giờ là sự phiến diện, độc đoán một chiều. Nghệ thuật khám phá, hộ trì và chứng đạt chân lý không gì khác hơn là sự hành trìchân lý.

96. Kinh Esukari(P. Esukārīsuttaṁ, C. 鬱瘦歌邏經) tương đương Trung A-hàm 150: Kinh Uất-sấu-ca-la (鬱瘦歌邏經), (Đại Chánh 1: 661). Nếu đạo Bà-la-môn do dựa vàochủ nghĩagiai cấp bắt buộc giai cấp vua chúa, thương gianô lệ phải phục vụgiai cấp Bà-la-môn thì đạo Phật cho rằng người có đạo đức, trí tuệ, thích bố thí, không giận dữ, tu tập pháp lành… mới thực sự đáng phụng sự.

97. Kinh Dhananjani (P. Dhanañjānisuttaṁ, C. 陀然經) tương đương Trung A-hàm 27: Kinh Đà-nhiên Phạm chí(陀然梵志經), (Đại Chánh 1: 456). Phần lớn các hành động phi pháp của con người phát xuất từ động cơ thõa mãn các nhu cầu hưởng thụ bản thân. Nhưng khi chịu hậu quả thì con người đỗ lỗi cho người thân và hoàn cảnh bắt buộc. Do với lý do nào, một hành động xấu đã được gieo sẽ đẩy người đó vào tù ngục. Biết vậy cần nỗ lựcchuyển hóanghiệp duyên để hạnh phúc hôm nay và tươi sáng đời sau.

98. Kinh Vasettha (P. Vāseṭṭhasuttaṁ, C. 婆私吒經) tương đương Kinh tập, Sn.3.9. Vāseṭṭhasuttaṁ, Kinh Bà-tắt-đặc (婆塞特經). Bài Kinhgiới thiệu hai quan điểm trái ngược về khái niệm bà-la-môn. Nếu quan niệmtruyền thống cho rằng bà-la-môn là người sinh ra từ gia đình bà-la-môn thuần chủng bảy đời thì quan niệmcấp tiến cho rằng bà-la-môn là người có giới hạnh. Vượt lên trên hai quan điểm này, đức Phật đã mang lại nội dung mới cho bà-la-môn, khi so sánh bà-la-môn với thánh nhân trong Phật giáo.

99. Kinh Subha(P. Subhasuttaṁ, C. 須婆經) tương đương Trung A-hàm 152: Kinh Anh-vũ (鸚鵡經), (Đại Chánh 1: 666). Bài Kinh phân tích sự giống và khác giữa người tại gia và người xuất gia về phương diện hành động và nghề nghiệp. Nếu người tại gia tạo ra giá trị sản lượng thì người xuất gia tạo ra giá trịtâm linh. Mặc dù không hình thù, vóc dáng, các giá trịtâm linh có thể cứu giúp con ngườigiải quyết những khổ đau.

100. Kinh Sangarava(P. Saṅgāravasuttaṁ, C. 傷歌邏經) gần tương đồng với Trung Bộ kinh26 và 36. Bài kinh phân tích về sự khác biệt giữa niềm tintâm linhsự thậttâm linh trong thế giớitôn giáo. Các chất liệu và giá trịtâm linh chỉ có thật khi nó thích ứng với thực tế và nó phục vụtích cực cho cuộc đời.

101. Kinh Devadaha (P. Devadahasuttaṁ, C. 天臂經) tương đương Trung A-hàm 19: Kinh Ni-kiền (尼乾經), (Đại Chánh 1: 442), có phần tương đồng với Kinh Trung bộ26: Tiểu kinh ví dụ dấu chân voi.

102. Kinh Năm và Ba(P. Pañcattayasuttaṁ, C. 五三經) so sánhTrường bộ Kinh1, Kinh Phạm võng. Đức Phật dạy không nên quy kết tất cả những gì gặp phải ở hiện tại đều có gốc rễ quá khứ, đồng thời khích lệ tu tậptinh tấn, thay vì khổ hạnh, để nhổ lên sự khổ đau bằng việc phân tích nguyên nhân khổ đau và trải nghiệm hạnh phúc bây giờ và tại đây.

103. Kinh Nghĩ như thế nào? (P. Kintisuttaṁ, C. 如何經) không có Kinh tương đương. Đề cao vai tròđạo sư, đức Phật khuyên các tăng sĩ siêng năng truyền bá 37 yếu tốgiác ngộ. Để sống hạnh phúc trong cộng đồng, đức Phật khuyên không nên đào sâu sự bất đồng về quan điểm, cách hiểu, không phê phán, không khen mình, chê người; đề cao sự thực hànhchánh pháp để trải nghiệm hạnh phúc của niết-bàn.

104. Kinh Làng Sama(P. Sāmagāmasuttaṁ, C. 舍彌村經) tương đương Trung A-hàm 196: Kinh Châu-na (周那經), (Đại Chánh 1: 752). Khẳng định tranh chấp là khổ đau, đức Phật dạy phân tích sáu nguyên nhân của tranh chấp gồm phẫn nộsân hận, hiềm hận – não hại, tật đố – xan tham, gian manh – xảo trá, ác dụctà kiến, chấp thủthế trí, cố chấp – khó thuyết phục. Đồng thời, đức Phật dạy 6 kỹ năng sống hòa hợp và 7 phương phápvượt quatranh chấp, bất đồng, nhằm góp phần xây dựnggia đình, cộng đồngquốc giahạnh phúc.

105. Kinh Thiện tinh(P. Sunakkhattasuttaṁ, C. 善星經) tương đương No.757, Phật thuyết thân mao hỷ kiên (佛說身毛喜堅), (Đại Chánh 17.591). Đức Phật dạy rằng lời tuyên bốchứng đắctrí tuệ, có trường hợp là thật sự và có khi là do ngã mạn nên nói khống. Theo đức Phật, để đạt được thắng trí, mọi ngườitu tập tâm bất độngtrước cảnh cảnh, không chấp vào tính sở hữu, không để tham dụcsân hậnchi phối, không ỷ lại chính mình, cam kết chữa lành mũi tên khổ đau bằng sự thực tậpbuông xả và không hận thù.

106. Kinh Bất độnglợi ích(P. Āneñjasappāyasuttaṁ, C. 不動利益經) tương đương Trung A-hàm 75: Kinh tịnh bất động đạo (淨不動道經), (Đại Chánh 1: 542). Khẳng định rằng tham dục về bản chấtvô thường, trống rỗng, kéo theo hệ lụy, đức Phật hướng dẫn kỹ năng sống bất độngtrước cảnh trong hiện tại như sau: (i) Tâm quảng đại, (ii) Không chấp dính thế giớivật chất nhờ thấy rõ tính tổ hợp 4 đại của chúng, (iii) Thường quán tưởng “vô sở hữu xứ”, (iv) Thực tập tâm vô sở hữu, (v) Thực tậpbuông xảkhông chấp vào xả.

107. Kinh Ganaka Moggalana(P. Gaṇakamoggallānasuttaṁ, C. 算數家目犍連經) tương đương Trung A-hàm 144: Kinh Toán số Mục-kiền-liên (算數目犍連經), (Đại Chánh 1: 652), No70, Số (數), (Đại Chánh 1: 875). Con đườngtâm linhkết thúc khổ đau, chứng đắc Niết-bàn bắt đầu bằng sự huấn luyện đạo đức, sống chánh hạnh, giữ oai nghi, sợ các lỗi nhỏ, làm chủ 6 giác quan, làm chủ việc ăn uống, chính niệmtỉnh thức trong mọi động tác, thực tập thiền để tháo mở các trói buộc tâm gồm tham ái, sân hận, hôn trầm – thùy miên, dao độnghối quáhoài nghi. Ai thực hành theo sự chỉ đường của đức Phật sẽ đạt đượcgiải thoát trong hiện đời.

108. Kinh Gopaka Moggalana (P. Gopakamoggallānasuttaṁ, C. 瞿默目犍連經) tương đương Trung A-hàm 145: Kinh Cù-mặc Mục-kiền-liên (瞿默目犍連經), (Đại Chánh 1: 653). Noi gương đức Phật, người khai sáng con đườngtỉnh thức, sau khi Phật qua đời, người tu Phật phải nương tựa vào chân lý Phật và đạo đức, sống trong chánh hạnh, hòa thuận, giữ đủ oai nghi, thấy sự nguy hiểm trong lỗi nhỏ nhặt; học rộng, hiểu nhiều Phật pháp; biết đủ với bốn vật dụng; thực tậpthiền định; xem giáo hóa như phép mầu; nỗ lựckết thúc khổ đau, chứng đắcgiác ngộ.

109. Đại Kinh Mãn nguyệt(P. Mahāpuṇṇamasuttaṁ, C. 滿月大經) tương đương Tạp A-hàm 58, (Đại Chánh 2: 14), Kinh Tương Ưng, S.22.82, Mãn nguyệt(Puṇṇamā). Phân tích mắc xích khổ đau, đức Phật chỉ rõ sự dính mắc của thân thể, cảm giác, tri giác, tâm tư, nhận thức bắt đầu từ dục, tham, tiếp xúc thiếu chánh niệm; đánh đồng thân và tâm là ngã. Cần thấy rõ vị ngọt, vị đắng và sự xuất ly khỏi các đối tượng giác quan. Hãy chuyển hóa tâm ngã mạn ngủ ngầm. Thấy rõ vô thường để không chấp “Cái này của tôi, cái này là tôi, cái này chính là tự ngã của tôi”, nhờ đó, vượt qua tất cả khổ đau.

110. Tiểu Kinh Mãn nguyệt(P. Cūḷapuṇṇamasuttaṁ, C. 滿月小經) so sánhKinh Tăng chi, A.4.187; II,179. Nhận diệntác hại của sự bất chánh, đức Phật dạy kỹ năng trở thành người chân chánh, sống với chánh kiến, giao du người tốt; suy nghĩviệc thiện, nói sự thật và hữu, hành động chân chánh. Có chánh tín, đề cao lương tâm, nghe chân lý Phật, tinh tấnviệc thiện. Tin sâu nhân quảkiếp sau. Thích bố thí, giúp người. Làm tất cả việc tốt nhất với phương pháp tốt nhất có thể, trở thành người hạnh phúc và hữu dụng.

111. Kinh Bất đoạn(P. Anupadasuttaṁ, C. 不斷經) không có Kinh tương đương. Nhân dịpca ngợitôn giả Xá-lợi-phất đạt được đại tuệ và tu thiền sâu sắc, đức Phật dạy các cấp thiền: (i) Hỷ lạc do lìa ái dục, (ii) Hỷ lạc do trụ định, (iii) An lạc do xả niệm hỷ, (iv) Thanh tịnh do xả tất cả niệm. Đồng thời, Phật khuyên tu tập các pháp quán tưởng: (v) Hư khôngvô biên, (vi) Thức vô biên, (vii) Vô sở hữu xứ, (viii) Phi tưởng, phi phi tưởng và (ix) Diệt thọ tưởng định. Nhờ đó, vượt qua mọi trói buộc, đạt đượcgiác ngộ, giải thoát.

112. Kinh Sáu thanh tịnh(P. Chabbisodhanasuttaṁ, C. 六淨經) tương đương Trung A-hàm 187: Kinh thuyết trí (說智經), (Đại Chánh 1: 732). Bằng chánh trí, người tu sẽ giải thoát mình khỏi các lậu hoặc, vượt qua các chấp thủ về thân thể, cảm giác, tri giác, tâm tư, nhận thức; mắt và hình thái, tai và âm thanh, mũi với mùi; lưởi với vị, thân với vật xúc chạm, ý với những gì được hình dung. Vượt quangã mạntùy miên, trở thành người tu chân chính; chặt đứt các trói buộc tâm (tham ái, sân hận, hôn trầm – thùy miên, trạo cửhối quá, hoài nghi) và giải quyết khổ đau bằng bốn sự thật thánh, sống hạnh phúcthong dongtrong đời.

113. Kinh Chân nhân(P. Sappurisasuttaṁ, C. 善士經) tương đương Trung A-hàm 85: Kinh chân nhân(真人經), (Đại Chánh 1: 561), No.48, Kinh thị pháp phi pháp (是法非法經), (Đại Chánh 1: 837). Bất luận bối cảnh giai cấp và họ tộc, bậc chân tu theo Phật pháp sẽ đạt đượcan lạc, giải thoát và sự kính trọng. Bậc chân tu không khen mình, chê người về sự nổi tiếng, bốn vật cúng dường, học pháp giỏi, giữ giới hạnh, thiểu dục và giản đơn, chuyên hành khất, sống ở nghĩa địa, ngủ dưới gốc cây, hết tham, sân, si, chứng 9 cấp thiền định, đạt đượctrí tuệ, giải phóng khổ đau.

114. Kinh Nên hành trì(P. Sevitabbāsevitabbasuttaṁ, C. 應習不應習經) không có Kinh tương đương. Phật dạy tiêu chí đánh giábản chất hành động trên nền tảng giá trịtác hại, từ đó, nên làm và không nên làm. Bất cứ hành động thân, hành động lời, hành động ý tưởng, hoặc khi các giác quantiếp xúctrần cảnh mà làm tăng trưởng điều bất thiện, gây tạo khổ đau như thương tổn mạng sống, lấy của không cho, tà hạnhngoại tình; nói láo, nói chia rẻ, nói thô tục, nói thị phi; vướng dính tham ái, giận dữ và tâm hảm hại… thì nên nỗ lựctừ bỏ, vượt qua. Ngược lại, các hành động mang lại hạnh phúcgiá trị cho đời thì nên theo đuổi như lý tưởng sống.

115. Kinh Đa giới (P. Bahudhātukasuttaṁ, C. 多界經) tương đương Trung A-hàm 181: Kinh đa giới(多界經), (Đại Chánh 1: 723), No.776, Phật thuyết tứ phẩm pháp môn(佛說四品法門), (Đại Chánh 17.712). Sau khi khẳng định người trí hiểu sâu về 6 giác quan, 6 đối tượng giác quan và 6 nhận thứcgiác quan và thuyết tương duyên, đức Phật chỉ ra lý do người ngu dễ bị sợ hãi, thất vọnghoạn nạn trong khi người trí thì không. Người trí hiểu rõ lạc, khổ, hỷ, ưu, xả, vô minh, vượt quadục tưởng, sân tưởng, hại tưởng; thành tựuchánh kiến, không phạm tội lỗi, nhất là 5 tội trọng; thấy rõ vô thườngvô ngã, nhờ đó, sống an vui trong đời.

116. Kinh Tiên thôn (P. Isigilisuttaṁ, C. 仙吞經) tương đương Tăng nhất A-hàm 38.7: Kinh Tiên nhân quật (仙人崛經), (Đại Chánh 2: 723). Tại núi Tiên thôn (Isigili), Vương Xá, đức Phậtca ngợi vị độc giác, nhờ tu chánh đạo, trọn vẹntrí tuệ, đạo đứcthiền định nên đã dứt sạch tham ái, nhổ mũi tên khổ đau, và tự chứng trí tuệ, đạt đượcgiải thoát, đoạn tận tái sinh.

117. Đại Kinh Bốn mươi(P. Mahācattārīsakasuttaṁ, C. 大四十經) tương đương Trung A-hàm 189: Kinh thánh đạo(聖道經), (Đại Chánh 1: 735). Đức Phật giảng chi tiết về 8 chánh đạo gồm (i) Tầm nhìn chân chính, (ii) Tư duychân chính, (iii) Lời nóichân chính, (iv) Hành động chân chính, (v) Nghề nghiệp chân chính, (vi) Siêng năng chân chính, (vii) Chính niệmhiện tiền, (viii) Đại địnhnhất tâm, cũng như mối quan hệ giữa trí tuệ, đạo đứcthiền định. Tu tập 8 chánh đạo thông thường sẽ trở thànhchân nhân, hưởng phúc báo. Tu tậprốt ráo 8 chánh đạo sẽ chứng quảthánh nhân, kết thúcluân hồi.

118. Kinh Nhập tức Xuất tức niệm (P. Ānāpānassatisuttaṁ, C. 入出息念經), No.96, Phật thuyết trị ý (佛說治意), (Đại Chánh 1: 919), Tạp A-hàm 810, (Đại Chánh 2: 208). Đức Phật dạy 16 kỹ năng thở thiền mang lại an lạc, giải thoát gồm: (i) Chánh niệm thân với hơi thở ra vào: Làm chủ hơi thở dài, hơi thở ngắn, cảm giáctoàn thânan tịnhthân hành, (ii) Chánh niệmcảm giác: Làm chủ hoan hỷ, hạnh phúc, cảm nhận tâm hànhan tịnhtâm hành, (iii) Chánh niệm tâm: Cảm nhận tâm, tâm hân hoan, tâm định tĩnh, tâm giải thoát, (iv) Chánh niệm về pháp: Quán vô thường, quán ly dục, quán tịch diệt và quán xả ly. Phối hợp với bảy yếu tố giác ngộ, người tu thiền sẽ đạt sự giải thoát khổ đau.

119. Kinh Thân hành niệm(P. Kāyagatāsatisuttaṁ, C. 身行念經) tương đương Trung A-hàm 81: Kinh niệm thân(念身經), (Đại Chánh 1: 554). Đức Phật dạy kỹ năng chính niệm về thân (thân hành niệm) gồm làm chủ hơi thở ra vào; tỉnh giác trong đi, đứng, nằm, ngồi, co duỗi, nói, nín, động, tịnh, thức, ngủ; quán thân thể gồm 32 yếu tốbất tịnh; quán thi thể bị trương xình và chỉ còn xương, tro, bụi. Nhờ đó, không còn chấp dính vào thân, ngã, ngã sở hữu và những thứ liên hệ đến thân. Từ đó, tu và chứng 4 thiền định để chấm dứt khổ đau.

120. Kinh Hành sanh(P. Saṅkhārupapattisuttaṁ, C. 行生經)  tương đương Trung A-hàm 168: Kinh ý hành (意行經), (Đại Chánh 1: 700). Đức Phật dạy điều kiệntái sinh theo ý muốn gồm đầy đủ chánh tín, đạo đức, bố thí, đa văn, trí tuệ; chú tâm vào cảnh giới và nơi muốn tái sinh, nhất là lúc gần qua đời. Ngoài những điều trên, nếu chú tâm vào tâm giải thoáttuệ giải thoát, người tu tập sẽ chấm dứt khổ đau, chứng đắc quả thánh.

121. Kinh Tiểu không(P. Cūḷasuññatasuttaṁ, C. 空小經) tương đương Trung A-hàm 190: Kinh tiểu không(小空經), (Đại Chánh 1: 736). Bằng kinh nghiệm bản thân, đức Phật dạy tăng đoàn quán tính “không thực thể”, không vô biên xứ, thức vô biên xứ, vô sở hữu xứ, phi tưởng phi phi tưởng xứvô tướng tâm định… để không vướng tâm tưởng vào con người, làng xã, nhà cửa, đại địa, núi, sông. Phối hợp với quán vô thườngvô ngã, chấm dứt các lo lắng và khổ đau liên hệ đến tưởng; tâm được giải thoát.

122. Kinh Đại không(P. Mahāsuññatasuttaṁ, C. 空大經) tương đương Trung A-hàm 191: Kinh đại không(大空經), (Đại Chánh 1: 738). Kinh dạy kỹ năng vượt quangã mạn, chấm dứt sự nhiễm đắm các sự vật, hiện tượng, sống thiểu dục, đề cao tâm viễn ly, thực tập nội tĩnh, chính niệm, tỉnh thức, trải nghiệm các hỷ lạc do ly dục, do tu định, do diệu lạc và do xả niệm. Để tiến bộ trong tu học, dù gặp nghịch cảnh không chán nãn, bỏ cuộc; dù gặp nhiều người quý trọng, không sanh tâm cống cao. Với mọi người không có tâm thù nghịch, đề cao lòng bi mẫn, mang lại lợi lạc cho mọi người.

123. Kinh Hy hữu vị tằng hữu pháp (P. Acchariya-abbhutasuttaṁ, C. 希有未曾有法經) tương đương Trung A-hàm 32: Kinh vị tằng hữu pháp(未曾有法經), (Đại Chánh 1: 469). Tôn giả Ananda thuật lại 16 điều mầu nhiệm về sự kiệnPhật đản: (i) Trú tại cung trời Đâu-suất, (ii) Vào thai mẹ trong chánh niệm, (iii) Ánh sáng xuất hiện khi qua đời tại Đâu-suất, (iv) Trong thai, giúp mẹ sống đức hạnh, (v) Khi sinh ra có 4 thiên nhânhộ vệ, (vi) Khi sinh, mẹ ngài không có dục tưởng, (vii) Thai nhi đủ tứ chi, mẹ không mệt mỏi, (viii) Mẹ tái sinh cõi Đâu-suất sau bảy ngày sinh, (ix) Trụ thai đúng 10 tháng, (x) Sinh trong tư thế đứng, (xi) Khi sinh được chư thiên đón, (xii) Khi sinh được chư Thiên đỡ thân, (xiii) Khi sinh ra không bị lấm bẩn máu mủ, (xiv) Khi sinh ra có 2 vòi nước nóng, lạnh tắm 2 mẹ con, (xv) Khi sinh ra, đi bảy bước hướng Bắc, tuyên bố sự độc tôn của ngài, (xvi) Cảm thọ được biết đến lúc sinh khởi, lúc trú và diệt, các ý tưởngtư duycũng thế.

124. Kinh Bạc-câu-la (P. Bākulasuttaṁ, C. 薄拘羅經) tương đương Trung A-hàm 34: Kinh Bạc-câu-la (薄拘羅經), (Đại Chánh 1: 475). Tôn giả Bạc-câu-la tự sự về 80 năm tu hànhđặc biệt của ngài: (i) Không có dục tưởng, sân tưởng và hại tưởng, (ii) Không nhận y phục trong thời may y Ca thi na, (iii) Không đi trai tăng, (iv) Không để ý tướng chung, tướng riêng của người nữ, không đến chỗ người nữ, không giảng pháp cho người nữ, (v) Không làm bổn sư và y chỉ sư của ai, (vi) Không tắm trong nhà tắm sang, không ốm đau dùng thuốc, không nằm giường, (vii) Chỉ mắc nợthí chủ trong bảy ngày mới xuất gia. Sau đó, ngài giác ngộ, giải thoát. Ngài nhập niết-bàn trong tư thế thiền tọabất động.

125. Kinh Điều ngự địa(P. Dantabhūmisuttaṁ, C.調御地經) tương đương Trung A-hàm 198: Kinh Điều ngự địa(調御地經), (Đại Chánh 1: 757). Nhân câu chuyện vương tử Jayasena không tin người tu lìa được 5 dục lạc, đức Phật dùng ẩn dụ con voi chưa được thuần hóaẩn dụ người ở đỉnh núi kể phong cảnh đó cho người dưới chân núi để mô tảcảnh giới lìa ái dục của bậc chân tu, giải phóng khổ đau. Sống đạo đức, giữ gìn 6 giác quan, tiết độăn uống, chú tâm, cảnh giác, vượt khỏi chướng ngại, chính niệm trong các uy nghi, dứt 5 trói buộc tâm, tu 4 niệm xứ, chứng đắc 4 thiền, đạt đượcgiác ngộ.

126. Kinh Phù-di(P. Bhūmijasuttaṁ, C. 浮彌經) tương đương Trung A-hàm 173: Kinh Phù-di(浮彌經), (Đại Chánh 1: 709). Đề cập đến giá trịtrị liệuthiết thực của Phật giáo, đức Phậtgiải thích kết quả của việc thực tậpbát chánh đạo trong hiện đời là hạnh phúc, giác ngộgiải thoát, bất luận có ước nguyện hay không. Theo phương pháp đúng cũng như ép hạt lấy dầu, vắt sữa từ vú bò cái, khuấy sữa làm bơ, và dùng cây khô để nhóm lửa, chắc chắn được toại nguyện.

127. Kinh A-na-luật (P. Anuruddhasuttaṁ, C. 阿那律經) tương đương Trung A-hàm 79: Kinh Hữu Thắng thiên (有勝天經), (Đại Chánh 1: 549). Tôn giả A-na-luật giải thích 2 sự giải thoát. Cùng tu tập từ, bi, hỷ, xả, nếu “tâm giải thoát đại hành” chỉ biến mãn một khu vực, khi chết sẽ tái sinh vào trời thiểu quang, còn “tâm giải thoát vô lượng” biến mãn khắp mười phương, không hận sân, khi chết tái sinh vào cõi trờiVô lượng quang, Thiểu tịnh, Vô lượng tịnh.

128. Kinh Tùy phiền não(P. Upakkilesasuttaṁ, C. 隨煩惱經) tương đương Trung A-hàm 72: Kinh trường thọ bổn khởi (長壽王本起經), (Đại Chánh 1: 532), Tăng nhất A-hàm 24.8, (Đại Chánh 2: 626). Nhằm giúp mọi ngườivượt qua nghiệp tranh chấp, đức Phật dạy cách đề cao chánh niệm để phòng phi, không xem mình là nạn nhân của khổ đau, dùng từ bichuyển hóahận thù, kết bạn với người trí. Sống hòa hợp như nước với sữa, ứng xử bằng tâm từ ái, thiện cảm, quan tâm, tương trợ; tôn trọnghọc hỏisở trường của người khác; thực tập thiền để vượt qua các phiền não.

129. Kinh Hiền ngu (P. Bālapaṇḍitasuttaṁ, C.賢愚經) tương đương Trung A-hàm 199: Kinh si huệ địa (癡慧地經), (Đại Chánh 1: 759), No.86, Phật thuyết Nê-lê (佛說泥犁), (Đại Chánh 1: 907). Phật dạy kỹ năng phân biệt kẻ ngu và người trí. Đặc điểm của người trí là nghĩ lành, nói lành, làm lành; vui với sự từ bỏ các ác hành; tự xét mình không làm ác và không bị trừng trị; được an ổn và không sợ hãi; khi chết, tái sinhcõi trời hưởng thiên lạc hơn vua chúa. Khi tái sinh làm người thì sinh trong gia đìnhquyền quý, giàu có, sống hữu ích và hạnh phúc.

130. Kinh Thiên s(P. Devadūtasuttaṁ, C. 天使經) tương đương Trung A-hàm 64: Kinh Thiên sứ(天使經), (Đại Chánh 1: 503), No.42, Thiết thành Nê-lê (鐵城泥梨), (Đại Chánh 1: 826), No.43, Diêm-la vương ngũ sứ giả(閻羅王五使者), (Đại Chánh 1: 828), Tăng nhất A-hàm 32.4: Kinh đại tử(大子經), (Đại Chánh 2: 674). Luật nhân quảchi phối mọi thứ ở kiếp này và quyết định sự tái sinhkiếp sau với các cảnh giới, làm người hay vật, hưởng hạnh phúc hay chịu khổ đau. Kẻ gây ác nghiệp sẽ bị trừng phạt bởi luật phápluật nhân quả. Quán chiếu tiến trình sự sống bắt đầu từ thơ nhi, thanh xuân, già, bệnh, chết như các thiên sứ về vô thường để nhắc nhở bản thân sống tốt, tu họcPhật pháp, chuyển hóa khổ đau.

131. Kinh Nhất dạ hiền giả(P. Bhaddekarattasuttaṁ, C. 一夜賢者經) không có kinh tương đương. Tại chùa Kỳ-viên, đức Phật dạy rằng cốt lỏi của tu thiềnthực tậpchính niệm đối với cái hiện tại, bây giờ và tại đây. Không hồi ức, đào mồ, cuốc mả kinh nghiệmquá khứ đối với năm thủ uẩn, sáu giác quan, sáu đối tượng giác quan. Không ước vọng, lo lắng, căng thẳng, sợ hãi về những chuyện chưa xảy ra đối với các đối tượng nêu trên. Không bị vọng niệmhiện tạilôi cuốn vào sự chấp tự ngã. An trụ tâm vào hiện tạitỉnh thức, vượt qua mọi khổ đau trên đời.

132. Kinh A-nan nhất dạ hiền giả (P. Ānandabhaddekarattasuttaṁ, C. 阿難一夜賢者經) tương đương Trung A-hàm 167: Kinh A-nan thuyết (阿難說經), (Đại Chánh 1: 699). Phật giảng kinh này tại Chùa Kỳ Viên với nội dung tương tự kinh 131, đề cao vai tròchính niệmhiện tiền trong việc giải phóng khổ đau.  

133. Kinh Đại Ca-chiên-diên nhất dạ hiền giả(P. Mahākaccānabhaddekarattasuttaṁ, C. 大迦旃延一夜賢者經) tương đương Trung A-hàm 165: Kinh Ôn tuyền mộc thiên (溫泉林天經), (Đại Chánh 1: 696). Giống nội dung kinh 131-32, Kinh này được ngài Ca-chiên-diên giảng tại thành Vương Xá rằng chánh niệmhiện tiềnhạnh phúc dài lâu,

134. Kinh Lomasakangiya nhất dạ hiền giả (P. Lomasakaṅgiyabhaddekarattasuttaṁ, C. 盧夷強耆一夜賢者經) tương đương Trung A-hàm 166: Kinh Thích trung thiền thất tôn (釋中禪室尊經), (Đại Chánh 1: 698), No.77, Phật kinhtôn thượng(佛經尊上), (Đại Chánh 1: 886). Tôn giả Lomasakangiya trả lờithiên tử Candana về chánh niệm hiền tiền theo cách được đức Phật dạy trong cách kinh 131-33.

135. Tiểu Kinh Nghiệp phân biệt(P. Cūḷakammavibhaṅgasuttaṁ, C. 小業分別經) tương đương Trung A-hàm 170: Kinh Anh Vũ(鸚鵡經), (Đại Chánh 1: 703). Giải thíchnguyên nhânthế giới có sự thiên sai, vạn biệt, đức Phật khẳng định rằng con người là chủ nhân, thai tạng, quyến thuộc, điểm tựa và người kế thừa nghiệp. Theo đó, nhan sắc, sức khỏe, tuổi thọ, tài sản, vị thế, quyền uy, lối sống của con người là do hành vithói quen của con người. Nỗ lực chuyển nghiệp bằng cách gieo trồng nghiệp mới tích cực thì các nghiệp xấu ác trong quá khứ trở nên vô hiệu quả.

136. Đại Kinhnghiệp phân biệt (P. Mahākammavibhaṅgasuttaṁ, C. 大業分別經) tương đương Trung A-hàm 171: Kinh phân biệt đại nghiệp (分別大業經), (Đại Chánh 1: 706). Đức Phật dạy rằng tùy theobản chấttích cực hay tiêu cực của nghiệp mà cảm giáchạnh phúc hay khổ đau có mặt. Do tác động của duyên, sự trổ quả của nghiệp là có thật. Người sống tà kiến, gieo nhiều bất hạnh sẽ bị khổ đau ở hiện tại hoặc bị đọa lạccảnh giới thấp trong kiếp tương lai. Có người gieo nghiệp xấu ở hiện tại nhưng do tác động của nghiệp tốt trong quá khứ của bản thân nên chậm trổ quả. Nhân quả là có thật nhưng chuyển nghiệp được nên không có số phận và định mệnh.

137. Kinh Phân biệt sáu xứ(P. Saḷāyatanavibhaṅgasuttaṁ, C. 六處分別經) tương đương Trung A-hàm 163: Kinh phân biệtlục xứ(分別六處經), (Đại Chánh 1: 692). Phật giảng về 6 giác quan, 6 đối tượng, 6 xúc, 6 thức, 18 ý hành (6 khổ, 6 ưu, 6 xả), 36 loại hữu tình (18 ý hành tại gia, 18 liên hệxuất gia), 3 cảm thọ, 3 niệm của đạo sưVô thượngđiều ngự. Phật khích lệ tu tám giải thoát: nội có sắc quán ngoại sắc, nội không sắc quán ngoại sắc, chú tâm trên thanh tịnh, hư khôngvô biên, thức vô biên, vô sở hữu xứ, phi tưởng phi phi tưởng xứDiệt thọ tưởng định.

138. Kinh Tổng thuyết và biệt thuyết (P. Uddesavibhaṅgasuttaṁ, C.  總說分別經) tương đương Trung A-hàm 163: Kinhphân biệtlục xứ (分別六處經), (Đại Chánh 1: 694). Tôn giả Ca-chiên-diên giải thíchlời Phật dạy về sự vượt qua sự dao động tâm, không chấp dính, không còn khổ về sanh, già, chết. Khi giác quantiếp xúcngoại trần cảnh, không đuổi theo tướng ngoài. Tu 4 thiền định để không vướng dính nội trần. Không chấp ngã, tự ngã, ngã sở hữu trong thân thểsắc pháp, nhờ đó, không còn khát ái, không sợ hãi, không bị khủng bố, đạt đượcan lạcgiải thoát.

139. Kinh Vô tránh phân biệt (P. Araṇavibhaṅgasuttaṁ, C. 無諍分別經) tương đương Trung A-hàm 169: Kinh Câu-lâu-sấu vô tranh(拘樓瘦無諍經), (Đại Chánh 1: 701). Để giúp mọi ngườivượt qua khổ đau do nghiệp và thói quentranh chấp, đức Phật dạy kỹ năng tán dương mặt tích cực của người khác, góp ý khéo và đúng lúc, chú tâm vào an lạc của thanh tịnhgiác ngộ, giao tiếp bằng lời từ ái, không chấp dính ngôn ngữ và hành xử của người khác, thực tậphỷ xảbao dung.

140. Kinh Giới phân biệt(P. Dhātuvibhaṅgasuttaṁ, C. 界分別經) tương đương Trung A-hàm 162: Kinh phân biệtlục giới(分別六界經), (Đại Chánh 1: 690). Để vượt qua mọi chấp thủ, đức Phật khuyên mọi người phát triển 4 siêu việt gồm tôn trọngchân lý, phát triển trí tuệ, chia sẻ tuệ giác và trải nghiệm sự tịch tịnh. Nhận thức rõ địa, thủy, hỏa, phong, không vốn không phải là tôi, của tôi và tự ngã của tôi. Chuyển hóacảm xúc, vọng tưởng, tham ái, sân hận, vô minhvượt qua mọi chấp thủ, đạt đượcgiác ngộgiải thoát.

141. Kinh Phân biệt về sự thật (P. Saccavibhaṅgasuttaṁ, C. 諦分別經) tương đương Trung A-hàm 31: Kinh phân biệtthánh đế(分別聖諦經), (Đại Chánh 1: 467), No.32, Phật thuyếttứ đế(佛說四諦), (Đại Chánh 1: 814), Tăng nhất A-hàm 27.1, (Đại Chánh 2: 643). Phương phápchấm dứt khổ đau của đức Phật gồm bốn bước: (i) Nhận diện khổ đau của thân và tâm, (ii) Truy tìm nguyên nhân khổ đau từ tham ái, sân hậnsi mê, (iii) Trải nghiệm niết-bàn khi khổ và nguyên nhân khổ đã kết thúc, (iv) Tu bát chánh đạo gồm sự hoàn thiệntrí tuệ, đạo đứcthiền định. Nhờ đó, chứng đắcgiác ngộgiải thoát ở hiện đời.

142. Kinh Phân biệt cúng dường(P. Dakkhiṇāvibhaṅgasuttaṁ, C. 施分別經) tương đương Trung A-hàm 180: Kinh Cù-đàm-di (瞿曇彌經), (Đại Chánh 1: 721). Dựa vàogiá trịđạo đức và sự đóng góp tích cực cho đời, những bậc đáng được cúng dườngbao gồmđức Phật, bậc Độc giác, A-la-hán, bậc Bất lai, bậc Nhất lai, bậc Dự lưu, người đang hướng đến quả thánh, Tăng, Ni và những người đức hạnh. Nhân đây, đức Phật dạy cách cúng dườngbố thíthanh tịnh đối với người cho và người nhận.

143. Kinh Giáo giới Cấp Cô Độc(P. Anāthapiṇḍikovādasuttaṁ, C. 教給孤獨經) tương đương Trung A-hàm 28: Kinh giáo hóa bệnh (教化病經), (Đại Chánh 1: 458), Tăng nhất A-hàm 51.8, (Đại Chánh 2: 819), Tạp A-hàm 1032, (Đại Chánh 2: 269), S.55.26, phá giới(Dussīlya). Nhằm giúp Cấp Cô Độcvượt qua cơn đau nhức kinh khủng, tôn giả Xá-lợi-phất và A-nan-đa hướng dẫn cách thực tậpvô ngã đối với 6 giác quan, 6 đối tượng, 6 xúc, 6 nhận thức; địa, thủy, hỏa, phong, không, thức; thế giới này, thế giới khác. Sau khi thực tập có kết quả, Cấp Cô Độc đã nhẹ nhàng ra đi và tái sinh vào cõi lành.

144. Kinh Giáo giới Channa(P. Channovādasuttaṁ, C. 教闡陀經) tương đương Tạp A-hàm 1266, (Đại Chánh 2: 347), so sánhKinh Tương Ưng, S.35.87. Khi bị hai tôn giáo Xá-lợi-phất (Sariputta) và Thuần-đà từ chối làm trợ tử cho mình, tôn giả Xa-nặc đã tự tử sau đó, vì quá đau nhức. Bài kinh dạy phương phápphi ngã hóa nỗi đau trên thân và nỗi khổ trong tâm, không đánh đồng thân và tâm là tôi, tự ngã của tôi và sở hữu của tôi nhằm vượt qua trầm cảm và tự tử.

145. Kinh Giáo giới Phú-lâu-na(P. Puṇṇovādasuttaṁ, C. 教富樓那經) tương đương Tạp A-hàm 311, (Đại Chánh 2: 89), No.108, Kinh Phật thuyếtmãn nguyện tử(佛說滿願子), (Đại Chánh 2: 502), Tạp A-hàm 215, (Đại Chánh 2: 54), Kinh Tương Ưng, S.35.87. Channa. Được đức Phật xác vấn về lý tưởngtruyền báchân lý, tôn giả Phú-lâu-na kiên định rằng ngài không sợ sự mắng nhiếc, đánh đập, ném đá, dùng hung khí tấn công, thậm chí bị giết chết bởi người dân nước Sunaparanta hung hãn. Giữ được trạng tháian tịnh trong mọi nghịch cảnhkhông chấp thủ mọi thứ trên đời là nền tảng thành công trong hành đạophụng sựnhân sinh.

146. Kinh Giáo giới Nandaka (P. Nandakovādasuttaṁ, C. 教難陀迦經) tương đương Tạp A-hàm 276, (Đại Chánh 2: 73). Vâng lời Phật dạy, tôn giả Nandaka giáo giới Ni đoàn về sự vô thường của mọi sự vật, hiện tượng gồm sáu giác quan, sáu đối tượng và sáu thức giác quan vốn không phải là tôi, tự ngã của tôi, sở hữu của tôi. Thực tập 7 yếu tốgiác ngộ, dùng tuệ giác chặt đứt mọi trói buộc và khổ đau. An trúgiải thoát bằng tâm và giải thoát bằng tu thiện.

147. Tiểu Kinh giáo giới La-hầu-la (P. Cūḷarāhulovādasuttaṁ, C. 教羅睺羅小經) tương đương Tạp A-hàm 200, (Đại Chánh 2: 51), Kinh Tương Ưng, S.35.121. Rāhula. Đức Phật hướng dẫn La-hầu-la nhận thức sâu sắc rằng 6 giác quan, 6 đối tượng giác quan, 6 tiếp xúcgiác quan và 6 giác quan về bản chấtvô thường, biến hoạinếu không làm chủ được sẽ dẫn đến khổ đau. Không nên đánh đồng chúng là tôi, sở hữu của tôi, tự ngã của tôi và không đắm nhiễm vào chúng ; đồng thờithực tập lìa tham, đạt đượcgiải thoát.

148. Kinh Sáu sáu(P. Chachakkasuttaṁ, C. 六六經) tương đương Trung A-hàm 86: Kinh thuyết xứ (說處經), (Đại Chánh 1: 562), Tạp A-hàm 304, (Đại Chánh 2: 86). Từ sự tiếp xúc của 6 giác quan với 6 đối tượng, phát sinh 6 nhận thức, 6 cảm nhận và 6 ái luyếngiác quan. Nhận diện quá trình sinh khởihoại diệt của mọi sự vật, người tu tập sẽ không chấp “tự ngã” đã sinh và diệt nơi tôi. Nhàm chám mọi nhiễm đắm, làm chủ bản thân để các năng lượng ngủ ngầm của tham ái, sân hận, si mê không thể xuất hiện, tăng trưởng và dần dà bị tiêu diệt.

149. Đại Kinh Sáu xứ(P. Mahāsaḷāyatanikasuttaṁ, C. 大六處經) tương đương Tạp A-hàm 305, (Đại Chánh 2: 87). Tu 37 yếu tốgiác ngộ, đặc biệt là 8 chánh đạo, phát huy sự thấy biết như thật về 6 giác quan, 6 đối tượng giác quan, 6 tiếp xúc… tạo ra cảm giác khổ, vui và trung tính, người tu tập sẽ không nhiễm đắm bất cứ cái gì trên đời, nhờ đó, năm nhóm nhân tính không có mặt trong tương lai, tham áikết thúc, thân và tâm được an lạc.

150. Kinh Nói cho dân chúng Nagaravinda (P. Nagaravindeyyasuttaṁ, C. 頻頭城經) tương đương Tạp A-hàm 280, (Đại Chánh 2: 76). Nhờ tu tậpphương pháp ở nơi an tịnh, không có điều kiện khởi lên sự ham thích hình thái, âm thanh, các mùi, vị, vật thể xúc chạm và đối tượng, các bậc chân tu đang nỗ lựcchuyển hóatham ái, sân hận, si mê; làm chủ được cái thấy, cái nghe, cái ngửi, cái biết, do vậy, đáng được tôn kínhcúng dường.

151. Kinh Khất thực thanh tịnh (P. Piṇḍapātapārisuddhisuttaṁ, C. 乞食清淨經) tương đương Tạp A-hàm 236, (Đại Chánh 2: 57), Tăng nhất A-hàm 45.6, (Đại Chánh 2: 773). Nhận diệnbản chất “không thực thể” trong mọi sự vật, người tu tập khi các giác quantiếp xúc với đối tượng của chúng, cần làm chủ tâm, không tạo điều kiện cho tham ái, sân hận, si mêxuất hiện. Siêng soi xétbản thân đã chấm dứt được 5 dục lạc, 5 trói buộc tâm chưa? Luôn tự hỏi bản thân đã tu 4 niệm xứ, 4 tinh tấn, 4 như ý túc, 5 năng lực, 7 giác ngộ, thiền định, thiền tuệ chưa? Quyết tâmtu tậpđạt đượctrí tuệgiải thoát.

152. Kinh Căn tu tập(P. Indriyabhāvanāsuttaṁ, C. 根修習經) tương đương Tạp A-hàm 282, (Đại Chánh 2: 78). Khác với cách ẩn sĩ Bà-la-môn đào tẩu bằng sự bịt mắt, che tai, đức Phật dạy kỹ năng buông bỏ sự dính mắc khi 6 giác quan vẫn tiếp xúc 6 đối tượng hằng ngày, dù hài lòng hay không hài lòng. Các tăng sĩ nên tinh tấntu pháp lành, thực hành thiền để không hối hậntrở thành bậc đạo sư xứng đáng và có trách nhiệm hướng dẫn mọi ngườigiải phóng khổ đau.

 

III. ĐỐI CHIẾUKINH TRUNG A-HÀM VỚI KINH TRUNG BỘ

Kinh Trung A-hàm có 222 bài kinh nên danh mụcđối chiếuKinh Trung A-hàm với Kinh Trung bộđược đưa vào Thánh điểnPhật giáo Việt Namtrong phần “Hướng dẫn đọc Kinh Trung A-hàm”.

 

KINH TRUNG BỘ (中部經)

KINH TRUNG A-HÀM (中阿含經) VÀ KINH KHÁC

A. Phần căn bản (Mūlapaṇṇāsa, 根本分)

 

1) Phẩm pháp môncăn bản (Mūlapariyāyavaggo, 根本法門品)

 

1. Kinh Pháp môn căn bản (P. Mūlapariyāyasuttaṁ, C. 根本法門經)

Trung A-hàm 106: Kinh tưởng (想經), (Đại Chánh 1: 596), No.56, Lạc tưởng(樂想), (Đại Chánh 1: 851)

2. Kinh Tất cả lậu hoặc (P. Sabbāsavasuttaṁ, C. 一切漏經)

Trung A-hàm 10: Kinh lậu tận(漏盡經), (Đại Chánh 1: 431), No.31, Nhất thiết lưu nhiếp thủ nhân (一切流攝守因), (Đại Chánh 1: 813), Tăng nhất A-hàm 40.6: Kinh tịnh chư lậu(淨諸漏), (Đại Chánh 2: 740), Tăng chi bộ, A.6.58.

3. Kinh Thừa tự Pháp(P. Dhammadāyādasuttaṁ, C. 法嗣經)

Trung A-hàm 88: Kinh cầu pháp(求法經), (Đại Chánh 1: 569), Tăng nhất A-hàm 18.3, (Đại Chánh 2: 587)

4. Kinh Sợ hãi và khiếp đảm (P. Bhayabheravasuttaṁ, C. 怖駭經)

Tăng nhất A-hàm 31.1, (Đại Chánh 2: 665)

5. Kinh Không uế nhiễm (P. Anaṅgaṇasuttaṁ, C. 無穢經)

Trung A-hàm 87: Kinh uế phẩm (穢品經), (Đại Chánh 1: 566), No.49, cầu dục (求欲), (Đại Chánh 1: 839), Tăng nhất A-hàm 25.6: Kinh kết (結), (Đại Chánh 2: 632)

6. Kinh ước nguyện (P. Ākaṅkheyyasutta, C. 願經)

Trung A-hàm 105: Kinh nguyện(願經), (Đại Chánh 1: 595)

7. Kinh Ví dụ tấm vải (P. Vatthasuttaṁ, C. 布喻經)

Trung A-hàm 93: Kinh 水淨梵志經, (Đại Chánh 1: 575), No.51. Phạm chí hứa thủy tịnh(梵志許水淨), (Đại Chánh 1: 843), Tăng nhất A-hàm 13.5: Kinh Tôn-đà-lợi (孫陀利), (Đại Chánh 2: 573), phần nửa cuối(後半), Tạp A-hàm 1185: (Đại Chánh 2: 321), Biệt dịch Tạp A-hàm 99: (Đại Chánh 2: 408)

8. Kinh Đoạn giảm (P. Sallekhasuttaṁ, C. 削減經)

Trung A-hàm 91: Kinh Châu-na-vấn-kiến (周那問見經), (Đại Chánh 1: 573)

9. Kinh Chánh tri kiến (P. Sammādiṭṭhisuttaṁ, C. 正見經)

Trung A-hàm 29, Tăng nhất A-hàm 49.5: Kinh hậu bán (後半), (Đại Chánh 2: 797), Tạp A-hàm 344.

10. Kinh Niệm xứ(P. Mahāsatipaṭṭhānasuttaṁ, C. 大念處經)

Trung A-hàm 98: Kinh niệm xứ(念處經), (Đại Chánh 1: 582), Trường bộ Kinh22: Kinh đại niệm xứ(大念處經), (thiếu mục18~21)

2) Phẩm Sư tử hống (Sīhavaggo, 師子吼品)

 

11. Tiểu Kinh Sư tử hống(P. Cūḷasīhanādasuttaṁ, C. 師子吼小經)

Trung A-hàm 103: Kinh sư tử hống (師子吼經), (Đại Chánh 1: 590)

12. Đại Kinh Sư tử hống (P. Mahāsīhanādasuttaṁ, C. 師子吼大經)

Thân mao hỷ kiên (身毛喜堅), (Đại Chánh 17.591), Tăng nhất A-hàm 46.4: Kinh lực (力), (Đại Chánh 2: 776), Tăng nhất A-hàm 50.6, (Đại Chánh 2: 811), Tạp A-hàm 684, (Đại Chánh 2: 186), Tăng nhất A-hàm 31.8: (Đại Chánh 2: 670), No.802. Tín giảitrí lực(信解智力), (Đại Chánh 17.747), A.10.21. Sīhanādasuttaṁ, Sư tử (Như Laithập lực)

13. Đại Kinh Khổ uẩn(P. Mahādukkhakkhandhasuttaṁ, C. 苦蘊大經)

Trung A-hàm 99: Kinh 苦陰經, (Đại Chánh 1: 587), No.53. khổ ấm (苦陰), (Đại Chánh 1: 846), Tăng nhất A-hàm 21.9: Kinh khổ trừ (苦除), (Đại Chánh 2: 604)

14. Tiểu Kinh Khổ uẩn (P. Cūḷadukkhakkhandhasuttaṁ, C. 苦蘊小經)

Trung A-hàm 100: Kinh khổ ấm(苦陰經), (Đại Chánh 1: 586) No.54. Thích Ma-ha-nam bổn tứ tử(釋摩訶男本四子), (Đại Chánh 1: 848), No.55. Khổ uẩn nhân sự (苦陰因事), (Đại Chánh 1: 846)

15. Kinh Tư lượng (P. Anumānasuttaṁ, C. 思量經)

Trung A-hàm 89: Kinh Tỷ-kheo giảng (比丘講經), (Đại Chánh 1: 571), No.50. Ái tuế (受歲), (Đại Chánh 1: 842)

16. Kinh Tâm hoang vu(P. Cetokhilasuttaṁ, C. 心荒蕪經)

Trung A-hàm 206: Kinh tâm uế (心穢經), (Đại Chánh 1: 780), Tăng nhất A-hàm,Kinh 51.4 (Đại Chánh 2: 817)

17. Kinh Khu rừng (P. Vanapatthasuttaṁ, C. 林藪經)

Trung A-hàm 107-108: Kinh lâm (林經), (Đại Chánh 1: 596, 1.597)

18. Kinh Mật hoàn(P. Madhupiṇḍikasuttaṁ, C. 蜜丸經)

Trung A-hàm 115: Kinh Mật hoàn(蜜丸經), (Đại Chánh 1: 603), Tăng nhất A-hàm 40.10: Kinh Cam lộ pháp vị (甘露法味), (Đại Chánh 2: 743)

19. Kinh Song tầm(P. Dvedhāvitakkasuttaṁ, C. 雙想經)

Trung A-hàm 102: Kinh niệm (念經), (Đại Chánh 1: 589)

20. Kinh An trú tầm(P. Vitakkasaṇṭhānasuttaṁ, C. 想念止息經)

Trung A-hàm 101: Kinh tăng thượng tâm(增上心經), (Đại Chánh 1: 588)

3) Phẩm pháp thí dụ (Opammavaggo, 譬喻法品)

 

21. Kinh Ví dụ cái cưa (P. Kakacūpamasuttaṁ, C. 鋸喻經)

Trung A-hàm 193: Kinh Mâu-lê-phá-quần-na (牟犁破群那經), (Đại Chánh 1: 744), Tăng nhất A-hàm 50.8, (Đại Chánh 2: 813)

22. Kinh Ví dụ con rắn (P. Alagaddūpamasuttaṁ, C. 蛇喻經)

Trung A-hàm 200: Kinh A-lê-tra (阿黎吒經), (Đại Chánh 2: 763), Tăng nhất A-hàm,Kinh 43.5Thuyền phiệt(船筏), (Đại Chánh 2: 759)

23. Kinh Gò mối(P. Vammikasuttaṁ, C. 蟻垤經)

Kinh nghị dụ (蟻喻), (Đại Chánh 1: 918), Tạp A-hàm 1079, (Đại Chánh 2: 282), Biệt dịch Tạp A-hàm 18, (Đại Chánh 2: 379), Tăng nhất A-hàm 39.9: Kinh Bà-mật (婆蜜), (Đại Chánh 2: 733)

24. Kinh Trạm xe(P. Rathavinītasuttaṁ, C. 傳車經)

Trung A-hàm 9: Kinh thất xa (七車經), (Đại Chánh 1: 429), Tăng nhất A-hàm 39.10: Kinh thất xa (七車經), (Đại Chánh 2: 733)

25. Kinh Bẫy mồi(P. Nivāpasuttaṁ ,C. 撒餌經)

Trung A-hàm 178: Kinh Lạp sư(獵師經), (Đại Chánh 1: 781)

26. Kinh Thánh cầu(P. Pāsarāsisuttaṁ, C. 聖求經)

Trung A-hàm 204: Kinh La-ma (羅摩經), (Đại Chánh 1: 775), so sánh No.765. Kinh Bổn sự (本事), quyển 4, (Đại Chánh 17.679)

27. Tiểu Kinh Ví dụ chân voi (P. Cūḷahatthipadopamasuttaṁ, C. 象跡喻小經)

Trung A-hàm 30: Kinh Tượng tích dụ (象跡喻經), (Đại Chánh 1: 464)

28. Đại Kinh Ví dụ chân voi (P. Mahāhatthipadopamasuttaṁ, C. 象跡喻大經)

Trung A-hàm 30: KinhTượng tích dụ (象跡喻經), (Đại Chánh 1: 464)

29. Đại Kinh Ví dụ lõi cây (P. Mahāsāropamasuttaṁ, C. 心材喻大經)

Tăng nhất A-hàm 43.4, (Đại Chánh 2: 759)

30. Tiểu Kinh Ví dụ lõi cây(P. Cūḷasāropamasuttaṁ, C. 心材喻小經)

không có Kinh tương đương

4) Phẩm song đại (Mahāyamakavaggo, 雙大品)

 

31. Tiểu Kinh Khu rừng sừng bò (P. Cūḷagosiṅgasuttaṁ, C. 牛角林小經)

Trung A-hàm 185: Kinh ngưu giác lâm(牛角林經), (Đại Chánh 1: 739)

32. Đại Kinh Khu rừng sừng bò (P. Mahāgosiṅgasuttaṁ, C. 牛角林大經)

Trung A-hàm 184: Kinh ngưu giác Bà-la lâm (牛角婆羅林經), (Đại Chánh 1: 736), No.154 Kinh nhất lục Tỳ-kheo các chí (一六‧比丘各誌經), (Đại Chánh 3.80), Tăng nhất A-hàm 37.3, (Đại Chánh 2: 710)

33. Đại Kinh Người chăn bò (P. Mahāgopālakasuttaṁ, C. 牧牛者大經)

Tạp A-hàm 1249, (Đại Chánh 2: 342), Tăng nhất A-hàm 49.1, (Đại Chánh 2: 794), No.123. Mục ngưu(牧牛), (Đại Chánh 2: 546), A.11.18. Mục ngưu giả (Gopālak)

34. Tiểu Kinh Người chăn bò(P. Cūḷagopālakasuttaṁ, C. 牧牛者小經)

Tạp A-hàm 1248, (Đại Chánh 2: 342), Tăng nhất A-hàm 43.6, (Đại Chánh 2: 761)

35. Tiểu Kinh Saccaka(P. Cūḷasaccakasuttaṁ, C. 薩遮迦小經)

Tạp A-hàm 110: Kinh Tát-già (薩遮), (Đại Chánh 2: 35), Tăng nhất A-hàm 37.10: Kinh Tát-già (薩遮), (Đại Chánh 2: 715)

36. Đại Kinh Saccaka (P. Mahāsaccakasuttaṁ, C. 薩遮迦大經)

so sánhTrung A-hàm 32: Kinh vị tằng hữu(未曾有經), (Đại Chánh 1: 469c)

37. Tiểu Kinh Đoạn tận ái(P. Cūḷataṇhāsaṅkhayasuttaṁ, C. 愛盡小經)

Tạp A-hàm 505: Kinh ái tận (愛盡), (Đại Chánh 2: 133), Tăng nhất A-hàm 19.3: Kinh đoạn tận (斷盡), (Đại Chánh 2: 593)

38. Đại Kinh Đoạn tận ái (P. Mahātaṇhāsaṅkhayasuttaṁ, C. 愛盡大經)

Trung A-hàm 201: Kinh Trà-đế (嗏帝經), (Đại Chánh 1: 766)

39. Đại Kinh Xóm ngựa (P. Mahā-assapurasuttaṁ, C. 馬邑大經)

Trung A-hàm 182: Kinh mã ấp (馬邑經), (Đại Chánh 1: 724), Tăng nhất A-hàm 49.8, (Đại Chánh 2: 801)

40. Tiểu Kinh Xóm ngựa(P. Cūḷa-assapurasuttaṁ, C. 馬邑小經)

Trung A-hàm 183: Kinh mã ấp (馬邑經), (Đại Chánh 1: 725)

5) Phẩm song tiểu (Cūḷayamakavaggo, 雙小品)

 

41. Kinh Saleyyaka(P. Sāleyyakasuttaṁ, C. 薩羅村婆羅門經)

không có Kinh tương đương

42. Kinh Veranjaka(P. Verañjakasuttaṁ, C. 鞞蘭若村婆羅門經)

không có Kinh tương đương

43. Đại Kinh Phương quảng(P. Mahāvedallasuttaṁ, C. 有明大經)

Trung A-hàm 211: Kinh Đại Câu-hy-la (大拘稀羅經), (Đại Chánh 1: 790), Tạp A-hàm 251, (Đại Chánh 2: 60)

44. Tiểu Kinh Phương quảng(P. Cūḷavedallasuttaṁ, C. 有明小經)

Trung A-hàm 210: Kinh Pháp Lạc tỳ-kheo-ni (法樂比丘尼經), (Đại Chánh 1: 788)

45. Tiểu Kinh Pháp hành(P. Cūḷadhammasamādānasuttaṁ, C. 得法小經)

Trung A-hàm 174: Kinh thụ pháp(受法經), (Đại Chánh 1: 711)

46. Đại Kinh Pháp hành (P. Mahādhammasamādānasuttaṁ, C. 得法大經)

Trung A-hàm 175: Kinh thụ pháp(受法經), (Đại Chánh 1: 712)

47. Kinh Tư sát(P. Vīmaṁsakasuttaṁ, C. 思察經)

Trung A-hàm 176: Kinh cầu giải (求解經), (Đại Chánh 1: 732)

48.  Kinh Kosampiya(P. Kosambiyasuttaṁ, C. 憍賞彌經)

Tăng nhất A-hàm 24.8, (Đại Chánh 2: 626), Kinh bản sinh (本生): J.428, so sánhLuật tạng, đại phẩm, mục Kiều-thưởng-di kiền-độ (憍賞彌犍度), Vin. Mv. tr.338ff., No.1421. Ngũ phần luật(五分律), quyển 24 (Đại Chánh 22.158c), No.1428. Tứ phần luật(四分律), quyển 43 (Đại Chánh 22.874c)

49. Kinh Phạm thiên cầu thỉnh(P. Brahmanimantanikasuttaṁ, C. 梵天請經)

Trung A-hàm 78: Kinh Phạm thiênthỉnh Phật(梵天請佛經), (Đại Chánh 1: 547)

50. Kinh Hàng ma(P. Māratajjanīyasuttaṁ, C. 魔訶責經)

Trung A-hàm 131: Kinh hàng ma(降魔經), (Đại Chánh 1: 620), No.66, Kinh tệ ma thí mục liên(弊魔試目連), (Đại Chánh 1: 864), No.67, Quỷ nhiễu loạn (魔嬈亂), (Đại Chánh 1: 864)

B. Phần giữa (Majjhimapaṇṇāsa, 中分)

 

1) Phẩm cư sĩ (Gahapativaggo, 居士品)

 

51. Kinh Kandaraka (P. Kandarakasuttaṁ, C. 乾達羅迦經)

A.4.198. Attantapasuttaṁ, Tự khổ, Nhân thi tiết luận (自苦, 人施設論), Pug.4,23. Tr.56-61(CSCD4,174-177 pg.163-166): No.1536, Tập dị môn túc luận (集異門足論), quyển 9 (Đại Chánh 26.406a)

52. Kinh Bát thành (P. Aṭṭhakanāgarasuttaṁ, C. 八城經)

Trung A-hàm 217: Kinh Bát thành (八城經), (Đại Chánh 1: 802), No.92, Thập chicư sĩ bát thành nhân(十支居士八城人), (Đại Chánh 1: 916)

53. Kinh Hữu học (P. Sekhasuttaṁ C. 有學經)

không có kinh tương đương. Tạp A-hàm 1176: (Đại Chánh 2: 316)

54. Kinh Potaliya(P. Potaliyasuttaṁ, C. 哺多利經)

Trung A-hàm 203: Kinh Bô-lợi-đa (晡利多經), (Đại Chánh 1: 773)

55. Kinh Jivaka (P. Jīvakasuttaṁ, C. 耆婆迦經)

không có Kinh tương đương

56. Kinh Ưu-ba-ly(P. Upālisuttaṁ, C. 優婆離經)

Trung A-hàm 133: Kinh Ưu-bà-ly (優婆離經), (Đại Chánh 1: 628)

57. Kinh Hạnh con chó(P. Kukkuravatikasuttaṁ, C. 狗行者經)

không có Kinh tương đương

58. Kinh Vương tử Vô-úy (P. Abhayarājakumārasuttaṁ, C. 無畏王子經)

không có Kinh tương đương

59. Kinh Nhiều cảm thọ(P. Bahuvedanīyasuttaṁ, C. 多受經)

Tạp A-hàm 485, (Đại Chánh 2: 123), Kinh Tương Ưng, S.36.1, Kinh Bát-xa-khang-già (般奢康伽經)

60. Kinh Không gì chuyển hướng(P. Apaṇṇakasuttaṁ, C. 無戲論經)

không có Kinh tương đương

2) Phẩm Tỳ-kheo (Bhikkhuvaggo, 比丘品)

 

61. Kinh Giáo giới La-hầu-la ở Am-bà-la(P. Ambalaṭṭhikarāhulovādasuttaṁ, C. 菴婆孽林教誡羅睺羅經)

Trung A-hàm 14: Kinh La-vân (羅云經), (Đại Chánh 1: 436)

62. Đại Kinh Giáo giới La-hầu-la (P. Mahārāhulovādasuttaṁ, C. 教誡羅睺羅大經)

Tăng nhất A-hàm 17.1: Kinh La-vân (羅云), (Đại Chánh 2: 581)

63. Tiểu Kinh Malunkyaputta(P. Cūḷamālukyasuttaṁ, C. 摩羅迦小經)

Trung A-hàm 221: Kinh tiễn dụ (箭喻經), (Đại Chánh 1: 804), No.94, Đại kinh tiễn dụ (箭喻大經), (Đại Chánh 1: 917)

64. ĐạiKinh Malunkyaputta (P. Mahāmālukyasuttaṁ, C. 摩羅迦大經)

Trung A-hàm 205: Kinh ngũ hạ phần kết(五下分結經), (Đại Chánh 1: 778)

65. Kinh Bhaddali(P. Bhaddālisuttaṁ, C. 跋陀利經)

Trung A-hàm 194: Kinh Bạt-đà-hòa-lợi (跋陀和利經), (Đại Chánh 1: 746), Tăng nhất A-hàm 47.7, (Đại Chánh 2: 800)

66. Kinh Ví dụ con chim cáy(P. Laṭukikopamasuttaṁ, C. 鶉喻經)

Trung A-hàm 192: Kinh Ca-lâu-ô-đà-di (迦樓烏陀夷經), (Đại Chánh 1: 740)

67. Kinh Catuma (P. Cātumasuttaṁ, C. 車頭聚落經)

Tăng nhất A-hàm 45.2: (Đại Chánh 2: 770), No.137, Xá-lợi-phất ma Mục-kiền-liên du tứ cù (舍利弗摩目犍連遊四衢), (Đại Chánh 2: 860)

68. Kinh Nalakapana (P. Naḷakapānasuttaṁ, C. 那羅伽波寧村經)

Trung A-hàm 77: Kinh Bà-la-đế tam tộc tánh tử (娑雞帝三族姓子經), (Đại Chánh 1: 544)

69. Kinh Gulissani (P. Goliyānisuttaṁ, C. 瞿尼師經)

Trung A-hàm 26: Kinh Cù-ni-sư (瞿尼師經), (Đại Chánh 1: 454)

70. Kinh Kitagiri (P. Kīṭāgirisutta, C. 枳吒山邑經)

Trung A-hàm 195: Kinh A-thấp-cụ (阿濕貝經), (Đại Chánh 1: 749)

3) Phẩm Tịnh hạnh giả (Paribbājakavaggo, 普行者品)

 

71. Kinh Vacchagotta về tam minh(P. Tevijjavacchasuttaṁ, C. 婆蹉衢多三明經)

không có Kinh tương đương

72. Kinh Vacchagotta về lửa (P. Aggivacchasuttaṁ, C. 婆蹉衢多火[喻]經)

Tạp A-hàm 962, (Đại Chánh 2: 245), Biệt dịch Tạp A-hàm 195, (Đại Chánh 2: 444)

73. ĐạiKinh Vacchagotta(P. Mahāvacchasuttaṁ, C. 婆蹉衢多大經)

Tạp A-hàm 964, (Đại Chánh 2: 246), Biệt dịch Tạp A-hàm 198, (Đại Chánh 2: 446)

74. Kinh Trường Trảo(P. Dīghanakhasuttaṁ, C. 長爪經)

Tạp A-hàm 969, (Đại Chánh 2: 249), Biệt dịch Tạp A-hàm 203, (Đại Chánh 2: 449)

75. Kinh Magandiya(P. Māgaṇḍiyasuttaṁ, C. 摩犍提經)

Trung A-hàm 153: Kinh Tu-nhàn-đề (鬚閑提經), (Đại Chánh 1: 670)

76. Kinh Sandaka (P. Sandakasuttaṁ, C. 刪陀迦經)

so sánh M.60. Apaṇṇakasuttaṁ, Kinh vô hý luận(無戲論經), so sánh D.1. Brahmajālasuttaṁ, Kinh Phạm võng(梵網經), so sánhTạp A-hàm 973, (Đại Chánh 2: 251), so sánhBiệt dịch Tạp A-hàm 207, (Đại Chánh 2: 451)

77. Đại Kinh Sakuludayi(P. Mahāsakuludāyisuttaṁ, C. 善生優陀夷大經)

Trung A-hàm 207: Kinh Tiễn-mao (箭毛經), (Đại Chánh 1: 783)

78. Kinh Samanamandika (P. Samaṇamuṇḍikasuttaṁ, C. 沙門文祁子經)

Trung A-hàm 179: Kinh ngũ chi vật chủ (五支物主經), (Đại Chánh 1: 720)

79. Tiểu Kinh Sakuludayi (P. Cūḷasakuludāyisuttaṁ, C. 善生優陀夷小經)

Trung A-hàm 208: KinhTiễn-mao (箭毛經), (Đại Chánh 1: 783)

80. Kinh Vekhanassa(P. Vekhanasasuttaṁ, C. 鞞摩那修經)

Trung A-hàm 209: Kinh Bỉ-ma-na-tu (鞞摩那修經), (Đại Chánh 1: 786)

4) Phẩm vương (Rājavaggo, 王品)

 

81. Kinh Ghatikara
(P. Ghaṭikārasuttaṁ, C. 陶師經)

Trung A-hàm 63: Kinh Bỉ-bà-lăng-kỳ (鞞婆陵耆經), (Đại Chánh 1: 499)

82. Kinh Ratthapala (P. Raṭṭhapālasuttaṁ, C. 賴吒恕羅經)

Trung A-hàm 132: Kinh Lại-tra-thứ-la (賴吒恕羅經), (Đại Chánh 1: 623)

83. Kinh Makhadeva (P. Maghadevasuttaṁ, C. 大天木奈林經)

Trung A-hàm 67: Kinh Đại thiên Mộc-nại lâm (大天木奈林經), (Đại Chánh 1: 511)

84. Kinh Madhura (P. Madhurasuttaṁ, C. 摩偷羅經)

Tạp A-hàm 548: Kinh Ma-thâu-la (摩偷羅經), (Đại Chánh 2: 142)

85. Kinh Vương tửBồ-đề (P. Bodhirājakumārasuttaṁ, C. 菩提王子經)

Giống với Kinh Trung bộ26. So sánh No.1421, Luật ngũ phần(五分律), quyển 10, (Đại Chánh 22.71下)

86. Kinh Anguliamala (P. Aṅgulimālasuttaṁ, C. 鴦掘摩經)

Tạp A-hàm 1077, Biệt dịch Tạp A-hàm 16, (Đại Chánh 2: 378), No.118, Phật thuyết Ương-quật-ma (佛說鴦掘摩), (Đại Chánh 2: 508), No.119, Kinh Tương-quật-kế (鴦崛髻), (Đại Chánh 2: 510), No.120, Kinh Ương-quật-ma (央掘魔羅), (Đại Chánh 2: 512), Tăng nhất A-hàm 38.6, (Đại Chánh 2: 719), Kinh pháp cú(法句), Dhp.172, 173, 382, DhpA.III,169, kệ Trưởng lão Tăng kệ(長老偈), Thag. 871-873., Hiền ngu (賢愚), (T4.no.202.p.423.2), Xuất diệu (出曜), (T4.no.212.p.703.1)

87. Kinh Ái sanh(P. Piyajātikasuttaṁ, C. 愛生經)

Trung A-hàm 216: Kinh ái sinh (愛生經), (Đại Chánh 1: 800), No.91, Phật thuyết Ba-la-môn tử mệnh ái niệm bất ly (佛說婆羅門子命終愛念不離), (Đại Chánh 1: 915), Tăng nhất A-hàm 13.3.

88. Kinh Bahitika (P. Bāhitikasuttaṁ, C. 鞞訶提經)

Trung A-hàm 214: Kinh Bỉ-ha-đề (鞞訶提經), (Đại Chánh 1: 797)

89. Kinh Pháp trang nghiêm (P. Dhammacetiyasuttaṁ, C. 法莊嚴經)

Trung A-hàm 213: Kinh pháp trang nghiêm(法莊嚴經), (Đại Chánh 1: 795)

90. Kinh Kannakatthala(P. Kaṇṇakatthalasuttaṁ, C. 普棘刺林經)

Trung A-hàm 212: Kinh nhất thiết trí(一切智經), (Đại Chánh 1: 792)

5) Phẩm Bà-la-môn (Brāḥmaṇavaggo, 婆羅門品)

 

91. Kinh Brahmayu(P. Brahmāyusuttaṁ, C. 梵摩經)

Trung A-hàm 161: Kinh Phạm-ma (梵摩經), (Đại Chánh 1: 685)

92. Kinh Sela(P. Selasuttaṁ, C. 施羅經)

經集》Sn.3.7. Selasuttaṁ, Kinh Tái-la, Trưởng lão Tăng kệ(賽羅經, 長老偈), Thag.818~841.

93. Kinh Assalayana(P. Assalāyanasuttaṁ, C. 阿攝=經)

Trung A-hàm 151: Kinh A-nhiếp-hòa (阿攝惒經), (Đại Chánh 1: 663)

94. Kinh Ghotamukha (P. Ghoṭamukhasuttaṁ, C. 瞿哆牟伽經)

so sánhKinh Trung bộ51. Kandarakasuttaṁ, Kinh Càn-đạt-la-ca (乾達羅迦經)

95. Kinh Canki (P. Caṅkīsuttaṁ, C. 商伽經)

không có Kinh tương đương

96. Kinh Esukari(P. Esukārīsuttaṁ, C. 鬱瘦歌邏經)

Trung A-hàm 150: Kinh Uất-sấu-ca-la (鬱瘦歌邏經), (Đại Chánh 1: 661)

97. Kinh Dhananjani (P. Dhanañjānisuttaṁ, C. 陀然經)

Trung A-hàm 27: Kinh Đà-nhiên Phạm chí(陀然梵志經), (Đại Chánh 1: 456)

98. Kinh Vasettha (P. Vāseṭṭhasuttaṁ, C. 婆私吒經)

Kinh tập, Sn.3.9. Vāseṭṭhasuttaṁ, Kinh Bà-tắt-đặc (婆塞特經)

99. Kinh Subha(P. Subhasuttaṁ, C. 須婆經)

Trung A-hàm 152: Kinh Anh-vũ (鸚鵡經), (Đại Chánh 1: 666)

100. Kinh Sangarava(P. Saṅgāravasuttaṁ, C. 傷歌邏經)

Gần tương đồng với Trung Bộ kinh26 và 36.

C. Phần thượng (Uparipaṇṇāsa, 上分)

 

1) Phẩm Thiên tý (Devadahavagga, 天臂品)

 

101. Kinh Devadaha (P. Devadahasuttaṁ, C. 天臂經)

Trung A-hàm 19: Kinh Ni-kiền (尼乾經), (Đại Chánh 1: 442), có phần tương đồng với Kinh Trung bộ26: Tiểu kinh ví dụ dấu chân voi.

102. Kinh Năm và Ba(P. Pañcattayasuttaṁ, C. 五三經)

so sánhTrường bộ Kinh1, Kinh Phạm võng.

103. Kinh Nghĩ như thế nào? (P. Kintisuttaṁ, C. 如何經)

không có Kinh tương đương

104. Kinh Làng Sama(P. Sāmagāmasuttaṁ, C. 舍彌村經)

Trung A-hàm 196: Kinh Châu-na (周那經), (Đại Chánh 1: 752)

105. Kinh Thiện tinh(P. Sunakkhattasuttaṁ, C. 善星經)

No.757, Phật thuyết thân mao hỷ kiên (佛說身毛喜堅), (Đại Chánh 17.591)

106. Kinh Bất độnglợi ích(P. Āneñjasappāyasuttaṁ, C. 不動利益經)

Trung A-hàm 75: Kinh tịnh bất động đạo (淨不動道經), (Đại Chánh 1: 542)

107. Kinh Ganaka Moggalana(P. Gaṇakamoggallānasuttaṁ, C. 算數家目犍連經)

Trung A-hàm 144: Kinh Toán số Mục-kiền-liên (算數目犍連經), (Đại Chánh 1: 652), No70, Số (數), (Đại Chánh 1: 875)

108. Kinh Gopaka Moggalana (P. Gopakamoggallānasuttaṁ, C. 瞿默目犍連經)

Trung A-hàm 145: Kinh Cù-mặc Mục-kiền-liên (瞿默目犍連經), (Đại Chánh 1: 653)

109. Đại Kinh Mãn nguyệt(P. Mahāpuṇṇamasuttaṁ, C. 滿月大經)

Tạp A-hàm 58, (Đại Chánh 2: 14), Kinh Tương Ưng, S.22.82, Mãn nguyệt(Puṇṇamā)

110. Tiểu Kinh Mãn nguyệt(P. Cūḷapuṇṇamasuttaṁ, C. 滿月小經)

so sánhKinh Tăng chi, A.4.187; II,179.

2) Phẩm bất đoạn (Anupadavaggo, 不斷品)

 

111. Kinh Bất đoạn(P. Anupadasuttaṁ, C. 不斷經)

không có Kinh tương đương

112. Kinh Sáu thanh tịnh(P. Chabbisodhanasuttaṁ, C. 六淨經)

Trung A-hàm 187: Kinh thuyết trí (說智經), (Đại Chánh 1: 732)

113. Kinh Chân nhân(P. Sappurisasuttaṁ, C. 善士經)

Trung A-hàm 85: Kinh chân nhân(真人經), (Đại Chánh 1: 561), No.48, Kinh thị pháp phi pháp (是法非法), (Đại Chánh 1: 837)

114. Kinh Nên hành trì(P. Sevitabbāsevitabbasuttaṁ, C. 應習不應習經)

không có Kinh tương đương

115. Kinh Đa giới (P. Bahudhātukasuttaṁ, C. 多界經)

Trung A-hàm 181: Kinh đa giới(多界經), (Đại Chánh 1: 723), No.776, Phật thuyết tứ phẩm pháp môn(佛說四品法門), (Đại Chánh 17.712)

116. Kinh Tiên thôn (P. Isigilisuttaṁ, C. 仙吞經)

Tăng nhất A-hàm 38.7: Kinh Tiên nhân quật (仙人崛經), (Đại Chánh 2: 723)

117. Đại Kinh Bốn mươi(P. Mahācattārīsakasuttaṁ, C. 大四十經)

Trung A-hàm 189: Kinh thánh đạo(聖道經), (Đại Chánh 1: 735)

118. Kinh Nhập tức Xuất tức niệm (P. Ānāpānassatisuttaṁ, C. 入出息念經)

Phật thuyết trị ý (佛說治意), (Đại Chánh 1: 919), Tạp A-hàm 810, (Đại Chánh 2: 208)

119. Kinh Thân hành niệm(P. Kāyagatāsatisuttaṁ, C. 身行念經)

Trung A-hàm 81: Kinh niệm thân(念身經), (Đại Chánh 1: 554)

120. Kinh Hành sanh(P. Saṅkhārupapattisuttaṁ, C. 行生經)       

Trung A-hàm 168: Kinh ý hành (意行經), (Đại Chánh 1: 700)

3) Phẩm không (Suññātavaggo, 空品)

 

121. Kinh Tiểu không(P. Cūḷasuññatasuttaṁ, C. 空小經)

Trung A-hàm 190: Kinh tiểu không(小空經), (Đại Chánh 1: 736)

122. Kinh Đại không(P. Mahāsuññatasuttaṁ, C. 空大經)

Trung A-hàm 191: Kinh đại không(大空經), (Đại Chánh 1: 738)

123. Kinh Hy hữu vị tằng hữu pháp (P. Acchariya-abbhutasuttaṁ, C. 希有未曾有法經)

Trung A-hàm 32: Kinh vị tằng hữu pháp(未曾有法經), (Đại Chánh 1: 469)

124. Kinh Bạc-câu-la (P. Bākulasuttaṁ, C. 薄拘羅經)

Trung A-hàm 34: Kinh Bạc-câu-la (薄拘羅經), (Đại Chánh 1: 475)

125. Kinh Điều ngự địa(P. Dantabhūmisuttaṁ, C.調御地經)

Trung A-hàm 198: Kinh Điều ngự địa(調御地經), (Đại Chánh 1: 757)

126. Kinh Phù-di(P. Bhūmijasuttaṁ, C. 浮彌經)

Trung A-hàm 173: Kinh Phù-di(浮彌經), (Đại Chánh 1: 709)

127. Kinh A-na-luật (P. Anuruddhasuttaṁ, C. 阿那律經)

Trung A-hàm 79: Kinh Hữu Thắng thiên (有勝天經), (Đại Chánh 1: 549)

128. Kinh Tùy phiền não(P. Upakkilesasuttaṁ, C. 隨煩惱經)

Trung A-hàm 72: Kinh trường thọ bổn khởi (長壽王本起經), (Đại Chánh 1: 532), Tăng nhất A-hàm 24.8, (Đại Chánh 2: 626)

129. Kinh Hiền ngu (P. Bālapaṇḍitasuttaṁ, C.賢愚經)

Trung A-hàm 199: Kinh si huệ địa (癡慧地經), (Đại Chánh 1: 759), No.86, Phật thuyết Nê-lê (佛說泥犁), (Đại Chánh 1: 907)

130. Kinh Thiên s(P. Devadūtasuttaṁ, C. 天使經)

Trung A-hàm 64: Kinh Thiên sứ(天使經), (Đại Chánh 1: 503), No.42, Thiết thành Nê-lê (鐵城泥梨), (Đại Chánh 1: 826), No.43, Diêm-la vương ngũ sứ giả(閻羅王五使者), (Đại Chánh 1: 828), Tăng nhất A-hàm 32.4: Kinh đại tử(大子經), (Đại Chánh 2: 674)

4) Phẩm phân biệt (Vibhaṅgavaggo, 分別品)

 

131. Kinh Nhất dạ hiền giả(P. Bhaddekarattasuttaṁ, C. 一夜賢者經)

không có Kinh tương đương

132. Kinh A-nan nhất dạ hiền giả (P. Ānandabhaddekarattasuttaṁ, C. 阿難一夜賢者經)

Trung A-hàm 167: Kinh A-nan thuyết (阿難說經), (Đại Chánh 1: 699)

133. Kinh Đại Ca-chiên-diên nhất dạ hiền giả(P. Mahākaccānabhaddekarattasuttaṁ, C. 大迦旃延一夜賢者經)

Trung A-hàm 165: Kinh Ôn tuyền mộc thiên (溫泉林天經), (Đại Chánh 1: 696)

134. Kinh Lomasakangiya nhất dạ hiền giả (P. Lomasakaṅgiyabhaddekarattasuttaṁ, C. 盧夷強耆一夜賢者經)

Trung A-hàm 166: Kinh Thích trung thiền thất tôn (釋中禪室尊經), (Đại Chánh 1: 698), No.77, Phật kinhtôn thượng(佛經尊上), (Đại Chánh 1: 886)

135. Tiểu Kinh Nghiệp phân biệt(P. Cūḷakammavibhaṅgasuttaṁ, C. 小業分別經)

Trung A-hàm 170: Kinh Anh Vũ(鸚鵡經), (Đại Chánh 1: 703), No.78, Đâu-điều (兜調), (Đại Chánh 1: 887), No.79, Anh Vũ(鸚鵡), (Đại Chánh 1: 888), No.80, Phật vì Đầu-gia trưởng giảthuyết nghiệp báosai biệt(佛為首加長者說業報差別), (Đại Chánh 1: 891), No.81, Phân biệtthiện ácbáo ứng(分別善惡報應), (Đại Chánh 1: 895)

136. Đại Kinhnghiệp phân biệt (P. Mahākammavibhaṅgasuttaṁ, C. 大業分別經)

Trung A-hàm 171: Kinh phân biệt đại nghiệp (分別大業經), (Đại Chánh 1: 706)

137. Kinh Phân biệt sáu xứ(P. Saḷāyatanavibhaṅgasuttaṁ, C. 六處分別經)

Trung A-hàm 163: Kinh phân biệtlục xứ(分別六處經), (Đại Chánh 1: 692)

138. Kinh Tổng thuyết và biệt thuyết (P. Uddesavibhaṅgasuttaṁ, C.  總說分別經)

Trung A-hàm 163: Kinhphân biệtlục xứ (分別六處經), (Đại Chánh 1: 694)

139. Kinh Vô tránh phân biệt (P. Araṇavibhaṅgasuttaṁ, C. 無諍分別經)

Trung A-hàm 169: Kinh Câu-lâu-sấu vô tranh(拘樓瘦無諍經), (Đại Chánh 1: 701)

140. Kinh Giới phân biệt(P. Dhātuvibhaṅgasuttaṁ, C. 界分別經)

Trung A-hàm 162: Kinh phân biệtlục giới(分別六界經), (Đại Chánh 1: 690)

5) Phẩm đại xứ phân biệt (Saḷāyatanavaggo, 六處分別品)

 

141. Kinh Phân biệt về sự thật (P. Saccavibhaṅgasuttaṁ, C. 諦分別經)

Trung A-hàm 31: Kinh phân biệtthánh đế(分別聖諦經), (Đại Chánh 1: 467), No.32, Phật thuyếttứ đế(佛說四諦), (Đại Chánh 1: 814), Tăng nhất A-hàm 27.1, (Đại Chánh 2: 643)

142. Kinh Phân biệt cúng dường(P. Dakkhiṇāvibhaṅgasuttaṁ, C. 施分別經)

Trung A-hàm 180: Kinh Cù-đàm-di (瞿曇彌經), (Đại Chánh 1: 721)

143. Kinh Giáo giới Cấp Cô Độc(P. Anāthapiṇḍikovādasuttaṁ, C. 教給孤獨經

Trung A-hàm 28: Kinh giáo hóa bệnh (教化病經), (Đại Chánh 1: 458), Tăng nhất A-hàm 51.8, (Đại Chánh 2: 819), Tạp A-hàm 1032, (Đại Chánh 2: 269), S.55.26, phá giới(Dussīlya).

144. Kinh Giáo giới Channa(P. Channovādasuttaṁ, C. 教闡陀經)

Tạp A-hàm 1266, (Đại Chánh 2: 347), so sánhKinh Tương Ưng, S.35.87.

145. Kinh Giáo giới Phú-lâu-na(P. Puṇṇovādasuttaṁ, C. 教富樓那經)

Tạp A-hàm 311, (Đại Chánh 2: 89), No.108, Kinh Phật thuyếtmãn nguyện tử(佛說滿願子), (Đại Chánh 2: 502), Tạp A-hàm 215, (Đại Chánh 2: 54), Kinh Tương Ưng, S.35.87. Channa.

146. Kinh Giáo giới Nandaka (P. Nandakovādasuttaṁ, C. 教難陀迦經)

Tạp A-hàm 276, (Đại Chánh 2: 73)

147. Tiểu Kinh giáo giới La-hầu-la (P. Cūḷarāhulovādasuttaṁ, C. 教羅睺羅小經)

Tạp A-hàm 200, (Đại Chánh 2: 51), Kinh Tương Ưng, S.35.121. Rāhula.

148. Kinh Sáu sáu(P. Chachakkasuttaṁ, C. 六六經)

Trung A-hàm 86: Kinh thuyết xứ (說處經), (Đại Chánh 1: 562), Tạp A-hàm 304, (Đại Chánh 2: 86)

149. Đại Kinh Sáu xứ(P. Mahāsaḷāyatanikasuttaṁ, C. 大六處經)

Tạp A-hàm 305, (Đại Chánh 2: 87)

150. Kinh Nói cho dân chúng Nagaravinda (P. Nagaravindeyyasuttaṁ, C. 頻頭城經)

Tạp A-hàm 280, (Đại Chánh 2: 76)

151. Kinh Khất thực thanh tịnh (P. Piṇḍapātapārisuddhisuttaṁ, C. 乞食清淨經)

Tạp A-hàm 236, (Đại Chánh 2: 57), Tăng nhất A-hàm 45.6, (Đại Chánh 2: 773)

152. Kinh Căn tu tập(P. Indriyabhāvanāsuttaṁ, C. 根修習經)

Tạp A-hàm 282, (Đại Chánh 2: 78)

 

Chùa Giác Ngộ
Tp. HCM, ngày 19-9-2019