TẬP BỒ TÁT HỌC
Tác giả : Pháp Xứng – Dịch giả : Nguyên Hồng
Nhà xuất bản Phương Đông 2011
LỜI GIỚI THIỆU
Đại
Thừa Tập Bồ Tát Học Luận có tên Phạn là Śikşā Samuccaya, gồm 25 quyển thu lục
trong Đại Chính Tân Tu Đại Tạng Kinh, Quyển số 32, mang số hiệu 1636, do Bồ-tát Pháp Xứng tạo luận, Pháp Hộ và
Nhật Xứng dịch ra Hán văn vào đời Tống. Đây là bộ luận thuộc kinh luậnĐại thừa
tông của Ấn Độ, một bộ luận tập hợp các học xứ cốt yếu của Bồ-tát.
Học xứ, tiếng
Phạn là Śikşāpada, Pāli là Sikkhāpada. Tiếng Hán dịch rút gọn của “ưng học chi
xứ”, tức là chỗ cần phải học. Chỗ cần phải học đây là giới luật. Vậy thuật ngữPhật học khi nói học xứ là nói giới luật. Học xứ cơ bản thấp nhất là 5 giới tại
gia. Về học xứ của Bồ-tát, Kinh Bồ Tát Địa Trì 1 nói như sau: “Bồ-tát học những
chỗ nào? Học 7 chỗ: Một học tự lợi, hai học lợi tha, ba học nghĩa chân thật, bốn
học năng lực, năm học thành thụcchúng sinh, sáu học tự mình thành thụcPhật
pháp, bảy học vô thượng Bồ-đề.”
Nội dung các
học xứ trong luận này chủ yếu tập trung vào 6 pháp Ba-la-mật. Căn cứ bản Hán
văn của tạng Đại Chính, nội dung luận được chia làm 18 phẩm (trong khi bản dịch
tiếng Anh của Bendall & Rouse chia làm 19 chương và có cách đặt tên khác)
như sau:
Phẩm 1: Tập hợp các học xứ về bố thí: Nói về phát tâm Bồ-đề, trụ tâmđại bi, xả thí tất cả, trừ diệt mọi khổ não của chúng sinh.
Phẩm 2: Học xứ về hộ trìchính pháp: Nói về sự không bỏ thiện tri thức, sự không tiếc thân mạng, sự tôn trọng và hộ trìchính pháp.
Phẩm 3: Học xứ về hộ pháp sư: Nói về người tu hành có thể gặp các khó khăn, các nạn khi hộ trìchính pháp.
Phẩm 4: Học xứ nói về Không: Tu hànhtính không, xa lìa các tội nạn của 10 ác v.v…
Phẩm 5: Tập hợp các học xứliên quan việc lìa các nạn về giới: Tự thuật phải xa lìa khỏi các lầm lỗi.
Phẩm 6: Học xứ về hộ thân: Nói rõ các giới hạnhhộ trìthân tâm phải trụ nơi chính niệm.
Phẩm 7: Học xứ về hộ thụ dụng phúc: Nói rõ vì lợi íchchúng sinh, phải hộ trìphúc nghiệpthanh tịnh.
Phẩm 8: Học xứ về thanh tịnh: Nói rõ phải biết xa lìa sự phạm tội do sai lầm, lầm lỡ, chỉ bày pháp sám hối cho thân tâmthanh tịnh.
Phẩm 9: Học xứ về nhẫn nhục: Nói về hạnh nhẫn nhục để trưởng dưỡng các giới hạnh.
Phẩm 10: Học xứ về tinh tiến Ba-la-mật-đa: Nói dựa vàonhẫn nhục phát sinh công đức của sự tinh tiến.
Phẩm 11: Học xứ nói rõ Bồ-tát phải ở A-lan-nhã là nơi tịch tĩnh.
Phẩm 12: Học xứ về trị tâm: Nói dựa vàothiền địnhđối trị các phiền não.
Phẩm 13: Học xứ về niệm xứ: Chỉ bày tướng của 4 niệm xứ.
Phẩm 14: Học xứ về tự tính thanh tịnh: Nói khi lìa sự hủy phạm thì biết được tự tính thanh tịnhvắng lặng.
Phẩm 15: Học xứ về chính mạngthụ dụng: Sống một cuộc sống lành mạnhbình đẳng, tránh xa lối sốngphi pháp tà ác.
Phẩm 16: Học xứ về tăng trưởng thắng lực: Nói rõ phương pháp làm tăng trưởng sức kiên cốthù thắng.
Phẩm 17: Học xứ về cung kínhtác lễ: Nói cung kính chư Phật thì tăng trưởngphúc hạnh.
Phẩm 18: Học xứ về nghĩ nhớ Tam Bảo: Nói rõ tăng trưởngtín căn nghĩ nhớ tướng Tam Bảo.
Bản tiếng Phạn
của luận này được phát hiện và ấn hành năm 1902 do C. Bendall, một học giả người
Anh, sau được W.H.D. Rouse tiếp tục dịch ra tiếng Anh với nhan đề là Śikşā
Samuccaya, và để tên tác giả là Śāntideva, nhưng thực ra bản tiếng Phạn khuyết
tên tác giả. Ngoài bản Hán dịch và Anh dịch, hiện còn lưu hành bản dịch tiếng
Tây Tạng có tên bslab-pa kun-las-btus-pa, và đề tác giả là Tịch Thiên soạn. Ngài
Tịch Thiên tức là Śāntideva, mời xem: http://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%8Bch_Thi%C3%AAn
; Về ngài
Pháp Xứng, mời xem: http://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C3%A1p_X%E1%BB%A9ng
Bản luận này
trưng dẫn rất nhiều kinh điển Đại thừa và các chú Đà-la-ni. Có thể kể như sau:
1. Kinh Hoa Nghiêm (Gandavyūha-sūtra)
2. Kinh Bảo Quang Minh Đà-la-ni (Ratnolkā-dhāranī)
3. Kinh Thập Pháp (Daśadharma-sūtra)
4. Kinh Đại Thiện Dụ (Lalita-vistara)
5. Kinh SưTử Vương Sở Vấn (Simha-pariprcchā)
6. Kinh Duy-ma-cật Sở Thuyết (Vimalakūti-nirdeśa)
7. Kinh Bảo Khiếp (Ratnakaranda-sūtra)
8. Kinh Tùy Thuyết Chư Pháp (Arvadharmapravrtti-nirdeśa )
9. Kinh Nhập ĐịnhBất Định Ấn (Niyatâniyatâvatāramudrā-sūtra)
10. Kinh Bảo Vân (Ratnamegha)
11. Kinh Như Lai Bí Mật (Tathāgataguhya-sūtra)
12. Kinh Thủ-lăng-nghiêm Tam-muội (Śūrańgamasamādhi-sūtra )
13. Kinh Hiền Kiếp (Bhadrakalpika-sūtra)
14. Kinh Từ ThịGiải Thoát (Maitreya-vimoksa)
15. Kinh Thiện Gián (Rājâvavādaka-sūtra)
16. Kinh Hư Không Tạng (Ākāśagarbha-sūtra)
17. Kinh Thập Địa (Daśabhūmika-sūtra)
18. Kinh Tối Thượng Thụ Sở Vấn (Ugra-datta-pariprcchā)
19. Kinh Vô Tận Ý (Aksaya-mati-sūtra)
20. Kinh Chính PhápNiệm Xứ (Saddharmasmrtyupasthāna-sūtra)
21. Kinh Pháp Tập (Dharmasamgīti-sūtra)
22. Kinh Hải Ý Bồ-tát Sở Vấn Tịnh Ấn Pháp Môn
(Sāgaramati-sūtra)
23. Kinh Địa TạngThập Luân (Ksitigarbha-sūtra)
24. Kinh Dược SưLưu Ly Quang
(Bhaishajyaguruvaidūryaprabha-sūtra)
25. Kinh Văn-thù-sư-lợi Trang NghiêmPhật SátCông Đức (Mañjuśrībuddhakshetragunavyūhālamkāra-sūtra)
26. Kinh A-súc Như LaiBản NguyệnThụ Quyết ( Aksobhyaparanidhānânujñāna-sūtra)
27. Kinh Thâm Tâm Giáo Giới (Adhyāśayasamcodana-sūtra)
28. Kinh Tịch TĩnhQuyết ĐịnhThần Biến (Praśāntaviniścayaprātihārya-sūtra)
29. Kinh Nguyệt Đăng Tam-muội (Candrapradīpa-sūtra)
30. Kinh Bồ-tát Biệt Giải Thoát (Bodhisattvaprātimoksa)
31. Kinh Vô Lượng Môn Đà-la-ni (Anantamukkha-nirhāra-dhāranī)
32. Kinh Na-la-diên Sở Vấn (Nārāyana-pariprcchā)
33. Kinh Kim Cương Tràng (Vajradhvaja-sūtra)
34. Lục ThậpHồi HướngNghi Quỹ (Sasthī-parināmana-vidhi)
35. Kinh Vô Úy Thụ Sở Vấn (Vūdatta-pariprcchā)
36. Giải Thoát Quán Ưu-bà-di Ngôn (Vācanôpāsikā-vimoksa)
37. Kinh Bát Thiên TụngBát-nhã Ba-la-mật-đa
(Astasāhasrikā-prajñāpāramitā )
38. Kinh Sư Tử Hống Thắng Man (Śrīmālāsimhanāda-sūtra)
39 Kinh Diệu Pháp Liên Hoa (Saddharmapuņdarīka-sūtra)
40 Kinh Bát-nhã (Prajñāpāramitā)
41 Kinh Bảo Tích (Ratnakūta)
42 Kinh Hộ Quốc (Rāstrapāla-sūtra)
43 Tăng HộDuyên Khởi (Samgharakşitâvadāna)
44 Kinh Phương Tiện Thiện Xảo (Upāyakauśalya-sūtra)
45 Nhiếp Luận Thích (Samgrahakārikā)
46 Kinh Chướng NgạiXuất Gia (Pravrajyāntarāya-sūtra)
47 Kinh Thất Chủng Hợp Tập (Saptamaithunasamyukta-sūtra)
48 Kinh Ha Dục (Kāmâpavādaka-sūtra)
49 Kinh Nguyệt Thượng Đồng Nữ Sở Vấn
(Candrôttarādārikā-pariprcchā)
50 Kinh Vương Tử Sở Vấn (Udayanavatsarāja-pariprcchā)
51 Kinh Tín Lực Tài Nhập Ấn
(Śraddhābalādhānāvatāramudrā-sūtra)
52 Kinh Quán Âm (Avalokanā-sūtra)
53 Kinh Tịnh Chư Nghiệp Chướng (Kāmâvaramaviśuddhi-sūtra)
54 Kinh Đại Bi (Mahākarunā-sūtra)
55 Kinh TậpChư PhápPhương Quảng (Sarvadharmavaipulyasamgraha-sūtra)
56 Kinh Bảo Kế (Ratnacūda-sūtra)
57 Kinh Phạm Thiên Sở Vấn (Brahma-pariprcchā)
58 Kinh Nhập Lăng-già (Lankāvatāra-sūtra)
59 Kinh Để-lí Tam-muội-da Vương (Trisamayarāja)
60 Trì Minh Tạng (Vidyādharapitaka)
61 Kinh Văn-thù Thần Biến (Mañjuśrīvikrīdita-sūtra)
62 Tì-kheo Tạp Tụng Luật (Bhiksuprakīnaka)
63 Kinh Kim Quang Minh (Suvarnaprabhāsottama-sūtra)
64 Kinh Ưu-ba-li Sở Vấn (Upāli-pariprcchā)
65 Kinh Năng Đoạn Kim CươngBát-nhã Ba-la-mật-đa (Vajracchedilikā)
66 Kinh Như Lai Tạng (Tathāgatakośa-sūtra)
67 Kinh Tôn-na Đà-la-ni (Cundādhāranī)
68 Kinh Hoa Tích Đà-la-ni (Puśpakūtadhāranī)
69 Chư Duyên Khởi Trung Thích (Sukārikâvadāna)
70 Kinh Phụ Tử Tập Hội (Pitrputrasamāgama)
71 Kinh Đại Vân (Mahāmegha)
72 Kinh Tối Thượng Đại Tiên Bản Khởi (Maharseruttarasyajātakam)
73 Kinh Bảo Lâu Các (Ratnakūta)
74 Kinh Giáo Thị Thắng QuânĐại Vương (Rājāvavādaka-sūtra)
75 Kinh Kim Cương Tràng (Vajradhvajaparināmanā)
76 Kinh Đạo Cán (Śālistamba-sūtra)
77 Đại Bát-nhã (Mahatī prajñāpāramitā)
78 Kinh Tam Tụ (Triskandhaka)
79 Kinh Tam Tam-muội-da (Trisamayarāja)
80 Kinh Phổ Hiền Hạnh (Bhadracaryā)
81 Kinh Quán ÂmGiải Thoát (Avalokiteśvaravimolsa)
82 Kinh Quán SátThế Gian (Avalokana-sūtra)
83 Kinh Ta-già-la Long Vương Sở Vấn
(Brhatsāgaranāgarāja-pariprcchā )
84 Kinh Bồ-tát Tạng (Bodhisattvapitaka)
85 Kinh Hải Ý Bồ-tát Sở Vấn (Sāgaramati-pariprcchā)
86 Kinh Thanh Tịnh (Gocarapariśudhi-sūtra) v.v…
Đó là các
kinh trong bản Hán dịch và Anh dịch đều có xuất hiện. Nếu so với Bản tiếng Anh
ta thấy nhiều trích đoạn không giống nhau, và nếu có trích đoạn giống nhau thì
phần nhiều bản Hán dịch trích dẫn dài hơn còn bản Anh dịch ngắn hơn và có vẻ
như tóm tắt ý kinh chứ không hẳn là dịch sát nguyên văn. Ngoài ra còn một số
tên kinh, luận có trong bản Hán dịch nhưng không thấy ở bản Anh dịch. Qua gần một trăm kinh được trích dẫn trong
luận này ta thấy có nhiều kinh đã thất truyền. Vì vậy việc sưu tầm nguyên bản
tiếng Phạn và tiếp tục thu lục thêm vào Đại Tạng là rất quan trọng đối với việc
nghiên cứuPhật học.
Về nội dung,
luận này thu tập các học xứ của Bồ-tát. Tuy chưa phải toàn bộ, nhưng qua đó
cũng cho ta một cái nhìn bao quát về quan điểmđạo đức học của Phật giáoĐại thừa,
một nền đạo đức học tưởng thế gian khó có nền đạo đức nào có thể vượt qua. Bản
tiếng Việt này do cư sĩ Nguyên Hồng, một thành viên trong Ban Phiên DịchĐại Tạng
Kinh Tiếng Việt của Tuệ Quang Foundation, dịch theo bản tiếng Hán trong Đại
Chính Tân Tu Đại Tạng Kinh, quyển 32, số hiệu 1636, sử dụng dĩa Phật điển điện
tử của CBETA.(*)
Nhận thấy bản
luận cần thiết cho người học Bồ-tát đạo, Tuệ Quang Foundation quyết địnhphổ biến
bản dịch tiếng Việt này. Vậy xin trân trọnggiới thiệu.
Sài Gòn năm 2011, Mùa Phật Đản 2555
Chủ Tịch Tuệ Quang Foundation
Nguyên Hiển
Website: www.daitangvietnam.com
(*) Nhà xuất
bản Phương Đông ấn hành, có bán tại Nhà sách Văn Thành, 411 Hoàng Sa, P.8, Q.3,
TP Hồ Chí Minh, ĐT: (08) 38 482 028 – 0908 585 560, website: http://nhasachvanhoaphatgiao.com/
MỤC LỤC
QUYỀN 1
Phầm 1: Tập hợp học xứ về Bố thí 1
QUYỂN 2
Phẩm 1: Tập hợp về học xứbố thí 2
QUYỂN 3
Phẩm 1: Tập hợp học xứ vế bố thí 3
– 2: Về giới hộ trìchính pháp 1
QUYỄN 4
Phâm 2: Học giới về hộ trìchính pháp 2
– 3 : Học xứ về hộ pháp sư
– 4 : Học xứ về Không 1
QUYỂN 5
Phẩm 4: Học xứ về Không 2
QUYỂN 6
Phẩm 4: Học xứ về Không 3
QUYỂN 7
Phẩm 4 :Học xứ về Không 4
– 5 : Tập hợp lỉa các chướng nạn về học giới 1
QUYỂN 8
Phẩm 5 : tập hợp lìa các chướng nạn về học giới 2
– 6 : Học xứ về hộ thân
QUYỀN 9
Phẩm 6 : Học xứ về hộ thân 2
– 7 : Học xứ về thụ dụng phúc 1
QUYÊN 10
Phẩm 7: Học xứ về thụ dụng phúc 2
– 8: Học xứ vế thanh tịnh 1
QUYỂN 11
Phẩm 8 : Học xứ về thanh tịnh 2
QUYỀN 12
Phẩm 8: Học xứ vế thanh tịnh 3
– 9 : Học xứ về nhẫn nhục
QUYỀN 13
Phẩm 10: Học xứ về tinh tiến Ba-la-mật-đa
– 11: Học xứ về A-lan-nhã 1
QUYỂN 14
Phầm 11: Học xứ về A-la-nhã 2
– 12: Học xứ về trị tâm 1
QUYỂN 15
Phẩm 12: Học xứ về trị tâm 2
QUYỀN 16
Phẩm 12 : Học xứ về trị tâm 3
– 13 : Học xứ về niệm xứ 1
QUYỂN 17
Phẩm 13: Học xứ về trị tâm 3
– 14 : Học xứ về tự tính thanh tịnh 1
QUYẾN 18
Phẩm 14: Học xứ về tự tính thanh tịnh 2
QUYỀN 19
Phẩm 14 : Học xứ về tự tính thanh tịnh 3
– 15 : Học xứ về chính mạngthụ dụng 1
QUYỀN 20
Phẩm 15 : học xứ về chính mạngthụ dụng 2
– 16 : Học xứ về tăng trưởng thắng lực 1
QUYỀN 21
Phẩm 16 : Học xứ về tăng trưởng thắng lực 2
– 17 : học xứ về cung kínhtác lễ 1
QUYỀN 22
Phẩm 17 : Học xứ về cung kínhtác lễ 2
– 18 : Học xứ vế nghĩ nhớ Tam Bảo 1
QUYỂN 23
Phẩm 18 : Học xứ về nghĩ nhớ Tam Bảo 2
QUYỂN 24
Phẩm 18 : Học xứ về nghĩ nhớ Tam Bảo 3
QUYỂN 25
Phẩm 18 : học xứ về nghĩ nhớ Tam Bảo 4
SÁCH CÙNG TÊN KHÁC DỊCH GỈA:
ĐẠI THỪA TẬP BỒ TÁT HỌC LUẬN
Siksasamuccaya)
Thích Như Điển dịch
“Đại Thừa Tập Bồ Tát Học Luận” gồm 25 quyển từ trang 75 đến trang 145. chỉ trong 70 trang thôi mà chúng tôi đã dịch thành 230 trang đánh máy khổ A4. Nếu in thành A5 sẽ lên đến 400 trang. Luận này do Ngài Pháp XứngBồ Tát tạo. Ngài Pháp Xứng, tiếng Phạn là Santideva và tiếng Hoa dịch là Tịch Thiên. Còn tiêu đềĐại Thừa Tập Bồ Tát Học Luận tiếng Phạn gọi là Siksasamuccaya. Có nơi dịch là “Giáo Tập Yếu” nhưng chúng tôi dịch nguyên văn như bản Hán văn bên trên để dễ tra cứu….
XEM TOÀN BỘ NỘI DUNG: Đại Thừa Tập Bồ Tát Học Luận (Thích Như Điển dịch)